Giới tính:
Sử dụng giờ thiên đỉnh, tính chính xác vị trí ngày sinh và nơi sinh, Phiên bản chữ trung quốc đang cập nhật một số từ còn thiếu.

Đăng lên hội quán

Đăng lá số lên hội quán của chúng tôi để được luận giải miễm phí!

-K. Tị

Tật Ách

56

LIÊM TRINH (H)
THAM LANG (H)
Hoá lộc
Thiếu dương
Thiên trù
Văn tinh
Thiên hỷ
L. Thiên hỷ

Địa không
Địa kiếp
Đại hao
Cô thần
Kiếp sát
Thiên không
Thiên sứ

Năm Dậu

Mộc Dục

Tháng 4

+C. Ngọ

Tài Bạch

46

CỰ MÔN (V)
Phượng các
Tả phù
Tam thai
Giải thần

Tang môn
Bệnh phù
L. Tang môn

Năm Thân

Trường sinh

Tháng 5

-T. Mùi

Tử Tức

36

THIÊN TƯỚNG (Đ)
Thiên việt
Thiếu âm
Hỷ thần
Đường phù
Thiên quan

Năm Mùi

Dưỡng

Tháng 6

+N. Thân

Phu Thê

26

THIÊN ĐỒNG (M)
THIÊN LƯƠNG (V)
Long trì
Hữu bật
Bát tọa
Phong cáo

Hoả tinh
Quan phù
Phi liêm
Đẩu quân
TRIỆT

Năm Ngọ

Thai

Tháng 7

+M. Thìn

Thiên Di

66

THÁI ÂM (H)
Văn xương
Hoa cái

Thái tuế
Phục binh
Thiên la
L. Thái tuế

Năm Tuất

Quan Đới

Tháng 3

LÁ SỐ TỬ VI

Họ Tên:

Âm Dương:

Dương Nữ (Âm Dương thuận lý)

Tuổi:

Giáp Thìn, 2025 tuổi thời điểm lập lá số

Ngày Sinh:

Ngày 25/3/2024 âm - Ngày 03/05/2024 dương

Can Chi:

ngày Đinh Mão, tháng Mậu Thìn, năm Giáp Thìn

Sinh Giờ:

giờ Bính Ngọ (12: 20)

Cuc:

Hoả lục cục (Cục Hoả Mệnh Hoả Bình Hòa)

Bản Mệnh:

Phú đăng HỎA (lửa ngọn đèn lớn)

Năm Lập:

Giáp Thìn 2024

Lập Lúc:

03/05/2024 tại Tuvibattu.vn

-Q. Dậu

Huynh Đệ

16

VŨ KHÚC (H)
THẤT SÁT (H)
Hoá khoa
Tấu thư
Thiên phúc
Nguyệt đức
Đào hoa
Địa giải
L. Đào hoa

Tử phù
Lưu hà
TRIỆT

Năm Tị

Tuyệt

Tháng 8

-Đ. Mão

Nô Bộc

76

THIÊN PHỦ (B)
Thiên y
Ân quang

Kình dương
Thiên thương
L. Kình dương
Trực phù
Quan phủ
Thiên riêu
TUẦN

Năm Hợi

Lâm Quan

Tháng 2

+G. Tuất

Mệnhthân

6

THÁI DƯƠNG (H)
Văn khúc
Quốc ấn
Thiên giải

Hoá kỵ
Tuế phá
Tướng quân
Thiên hư
Địa võng
L. Thiên hư

Năm Thìn

Mộ

Tháng 9

+B. Dần

Quan Lộc

86

Lộc tồn
L. Lộc tồn
Bác sỹ
Thiên mã
Thiên tài
Thiên thọ
L. Thiên mã

Điếu khách
Thiên khốc
L. Thiên khốc
TUẦN

Năm Tý

Đế Vượng

Tháng 1

-Đ. Sửu

Điền Trạch

96

TỬ VI (Đ)
PHÁ QUÂN (V)
Hoá quyền
Thiên khôi
Phúc đức
Lực sỹ
Thiên đức

Đà la
L. Đà la
Quả tú
Phá toái

Năm Sửu

Suy

Tháng 12

+B. Tý

Phúc Đức

106

THIÊN CƠ (Đ)
Thanh long
Thai phụ

Bạch hổ
L. Bạch hổ

Năm Dần

Bệnh

Tháng 11

-Â. Hợi

Phụ Mẫu

116

Thiên quý
Long đức
Hồng loan
L. Hồng loan

Tiểu hao
Thiên hình

Năm Mão

Tử

Tháng 10

Kim Hoả Thủy Thổ Mộc

(M)-Miếu Địa (V)-Vượn Địa (Đ)-Đắt Địa (H)-Hãm Địa

Cung mệnh

Cung Mệnh là cung vị làm cầu nối quan trọng nhất trong mệnh bàn là gốc vận mệnh của cả đời, phản ánh tài năng, thành tựu, năng lực biện luận,tiềm năng phát triển của một người. Sao trong cung Tài Bạch và cung Mệnh,có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau hoặc chế buộc lẫn nhau.

Mệnh cung là cung vị điều khiển quan trọng nhất trong thập nhị cung của Mệnh bàn trong Tử vi, nó liên quan tới tất cả các cung khác trong Mệnh bàn, giống như bộ não của con người, là nơi tư duy, kế hoạch, phát hiệu thực thi lệnh, 11 cung còn lại tương đương với tứ chi bách hài, tuy phân công hợp tác, mỗi bộ phận một chức năng, nhưng đều phải do Mệnh bàn thống nhất chỉ huy và điều phối. Vị trí cát hung của các tinh diệu trong Mệnh bàn có thể dùng để phán đoán vận mệnh của một người. Nói cách khác, mệnh cách (kết cấu của vận mệnh) cuộc đời của mỗi người xấu hay tốt đều trực tiếp phản ánh tại Mệnh bàn. Dựa vào đặc tính các tinh diệu trong mệnh bàn, có thể phán đoán dung mạo, cá tính, tài năng, thành tựu trong đời của một người.

Mệnh cung là hiện, là Dương, còn Đối cùng với nó là Thiên di cụng lại là ẩn, Âm. Bởi vậy, để quan sát số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng của con người buộc phải tham khảo hàm ý ẩn ở trong cung Thiên di (xuất ngoại vận). Đặc biệt là khi trong Mệnh bàn không có chủ tinh, thì cát hung chủ tinh của Đối cung có thể phản ánh thất thành của vận mệnh. Ngoài ra, khi phán đoán vận mệnh, tài (tài bạch) và quan quan lộc) của một người, phải tham chiếu cung Tài bạch, Quan lộc trong tam hợp cung của Mệnh cung (tam phương), bởi vậy vận mệnh của một người và khả năng kinh tế, trang thái sự nghiệp, xuất ngoại vận đều liên quan với nhau.

Thân cũng có thể dùng để phán đoán vận thế sau này của một người. Mệnh cung bản tính tiên thiên (bẩm sinh), Thân cung phụ thuộc vào hành sự hậu thiên (sau này). Tiên thiên là gốc, là tiêu chuẩn cơ bản, hậu thiên là dụng, là thân phát, hai cung buộc phải tham khảo cùng nhau. Mệnh cung không cát mà Thân cung cát, dựa vào sự nỗ lực của cá nhân sau này, đồng thời nắm bắt được vận hạn và cơ hội trong cuộc đời, có thể bù đắp những khiếm khuyết bẩm sinh mà cải thiện vận mệnh. Ngược lại, tuy mệnh tốt, nhưng Thân cung và vận hạn không tốt, chỉ hơi bất cẩn là vận mệnh chuyển thành xấu. Thân cũng không thể đơn độc thành một cung vị, nó buộc phải đồng cung với một trong sáu cung là Mệnh cung, Tài bạch cung, Quan lộc cung, Thiên di cung, Phúc đức cung hoặc Phu thê cung.

Cung vị đồng cung của Thân cung nếu cát thì cát thêm cát; nếu là cung hung, thì hung thêm hung, đồng thời có các khuynh hướng sau:

(1) Mệnh Thân đồng cung: Biểu thị các tinh diệu trong mệnh cung đại diện cho số mệnh bẩm sinh có tính chủ quan mạnh mẽ, cả đời không dễ chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, tức không dễ dàng để thay đổi vận mệnh.

(2) Phu thê với Thần đồng cung: Biểu thị chịu ảnh hưởng lớn của hôn nhân, bản thân có trách nhiệm với gia đình, coi trọng cuộc sống tình cảm gia đình, phu thê thường có cá tính, sở thích và hứng thú tương đồng.

(3) Tài bạch với nhân đồng cung: Biểu thị dễ bị hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng tới vận mệnh, bản thân coi trọng giá trị đồng tiền, nóng lòng muốn kiếm tiền.

(4) Quan lộc với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị nghề nghiệp chức vị, môi trường làm việc ảnh hưởng tới vận mệnh, bản thân coi trọng sự nghiệp.

(5) Thiên di với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị môi trường định cư của gia đình hay xuất ngoại ảnh hưởng tới vận mệnh, bản thân thường xuyên xuất ngoại, hơn nữa thường thay đổi về nghề nghiệp hoặc nơi ở.

(6) Phúc đức với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị tổ đức, nhân quả, cuộc sống tinh thần ảnh hưởng tới vận mệnh, bản thân khá biết hưởng thụ. Không có nghĩa biểu thị tiêu xài hoang phí | Sự phân bố của Thân cũng có quy luật:

1. Người sinh vào giờ Tý Ngọ, Thân cùng với Mệnh cung đồng cung.

2. Người sinh giờ Mão Dậu, Thân cũng nằm tại Thiên di đồng cung.

3. Người sinh giờ Dần Thân, Thân cũng nằm tại Quan lộc cung

4. Người sinh giờ Thìn Tuất, Thân cũng nằm tại Tài bạch cung.

5. Người sinh giờ Tỵ Hợi, Thân cũng nằm tại Phu thê cung.

6. Người sinh giờ Sửu Mùi, Thân cũng nằm tại Phúc đức cung.

- Khi Mệnh cung có thập tứ chủ tinh Tử vi hệ và Thiên phủ hệ, cát hung thể hiện rõ, không cần xem xét tới tác dụng của Thân cung. Mệnh cung không có thập tứ chủ tinh, tức đối cung (Thiên di cung) làm chủ tinh, coi là chủ tinh Mệnh cung, phán đoán thêm chủ tinh của Thiên di cung mạnh yếu, nhưng không hoàn toàn hiển hiện với Mệnh cung, xem tác dụng mạnh yếu chỉ có thể vì thất thành của sức mạnh vốn có. Đương nhiên là chủ tinh, cát tinh của Thiên di cung nhập miếu vượng là tốt. Lúc này, vẫn cần phải xem xét tới sức ảnh hưởng của Thân cung.

Khi Mệnh cung không có thập tứ chính diệu Tử Phủ, buộc phải coi trọng tác dụng của Thân cung, coi Thân cung và Thiên di cung là đối tượng nghiên cứu chủ yếu. Khi Mệnh cung và Thân cũng không có chính diệu, thì phải coi Thiên di cung là đối tượng trọng tâm. Cung vị của Thân cung, đa phần là nằm ngoài Mệnh cung, thì sức mạnh cát hung của cung vị mà nó vào sẽ nhỏ hơn Mệnh cung, nhưng lại mạnh hơn 10 cung khác.

Cung Mệnh an tại Tuất có sao Văn khúc

• Chủ về nhiều nốt ruồi đen, miệng có góc cạnh, sắc da xanh vàng
• Thích ăn chơi, chưng diện, nhiều văn nghệ tính.
• Công danh vô vọng, mỗi lần tham gia thi cử đều thất bại
• Đây là cách cục đào hoa nam nữ điển hình, họ không nhất định là bụng đầy thể thư hay có điều gì đó tuyệt vời, nhưng chú ý quỷ quái thì có thể là không ít. Tóm lại, miệng mồm lanh lợi, rất biết nói chuyện, phản ứng mau lẹ, quan trọng hơn cả là có diện mạo tuấn tú, khéo chăm chút bề ngoài ... đó là những điều kiện có thể hấp dẫn rất nhiều người, đương nhiên duyên đào hoa nam nữ sẽ khá tốt. Nhưng một người mà ai thấy cũng yêu, thì "một nửa kia" đúng là rất khó yên tâm, nhưng nghĩ lại, "mình" có thể chiếm được tình cảm của họ, tuy hơi lo nhưng cũng cảm thấy vẻ vang!

Cung Mệnh an tại Tuất có các sao Văn Xương, Văn Khúc

• Là sao văn, tính chất cơ bản chủ về tài học, năng lực học tập; cũng chủ về khí chất văn nhã, đa sầu đa cảm, hoặc tính phong lưu
• Là người đa học, đa năng
• Có duyên và phong nhã, đàn bà nhan sắc
• Hiểu học và đa năng
• Người đẹp và học giỏi
• Thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, dày dặn, mắt lộ
• Người vừa phải, mặt hay có vết, tính chua ngoa và điên đảo
• Là tổ hợp tinh hệ nặng tính hoài nghi, thường đặt câu hỏi, giỏi nghiên cứu phân tích; cách phán đoán hay quan điểm đối với cuộc đời, họ thường nhìn từ góc độ bi quan, không bằng lòng với hiện trạng, cho nên người này có năng lực phơi bày những điều tệ hại, còn giỏi lập những kế hoạch đòi hỏi sự tinh tế. Thường thường lúc đầu, họ ứng biến thiếu linh hoạt,"chậm mà chắc" là cách họ giành chiến thắng, làm ăn hay đầu tư theo kiểu lâu dài. Nêu đầu tư ở thị trường mua bán cổ phiếu thì nên chọn công ty niêm yết cổ phiếu blue-chip, đặc biệt rất thích hợp với cổ phiếu khoa học kỹ thuật, truyền thông. Ngoài ra, các công việc như đầu có bất động sản, cho thuê căn hộ hay văn phòng, làm nhân viên tư vấn tài chính cho các công ty tư vấn đầu tư, họ đều có thể kiếm được lợi nhuận hay tiền thường không tệ. Nếu tham gia công việc bán hàng trực tiếp, họ cũng là cao thủ!
• Chủ miệng tiếng thị phi
• Là người kém thông minh, gian quyết tham lam khắc nghiệt, đa nghi, không cần ngôn, hay nói khoác lác, không thích giao thiệp rộng lên ít bạn bè, suốt đời vất vả, có nhiều bệnh tật, thường mắc thị phi kiện cáo, tù tội hay mắc tai nạn, nếu không sớm lý tổ, tất không thể sống lâu được

Cung Mệnh an tại Tuất có sao Thái dương

• Thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy cao vừa tầm, da xanh xám, mặt có vẻ buồn tẻ má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng không cương nghị bền chí, làm việc gì rồi cũng buồn chán, suốt đời lao khổ bất đắc trí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ tất không thể sống lâu được. Về già mới được an nhàn sung sướng.
• Sắc mặt hồng trắng, hồng vàng, hoặc kèm sắc tía hồng. Khuôn mặt đầy tròn, hoặc mặt dài tròn. Thái dương ở cung miếu vượng, ánh mắt có thần. Nhưng ở cung Ngọ quá vượng, chủ về dễ bị bệnh tật ở mắt.
• Người đẹp, lông mi cầu vồng, tính ngay thẳng
• Cha mẹ duyên mỏng: ít được đoàn tụ với cha mẹ, bản thân đa số là ở xa nhà, hoặc cha mẹ mất sớm
• Cha mất trước mẹ
• Không câu nệ tiểu tiết, tính tình hào sảng, nhưng lại dễ chiều chuốc oán
• Thái Dương vốn là chủ về quan lộc tiên thiên, đại biểu cho tinh thần toan tính cho tương lai và nỗ lực của một người; trường hợp nó ở cung mệnh hay cung quan lộc, phần nhiều mệnh tạo là người có lí tưởng cao xa và ý chí, khả năng họ sáng lập được sự nghiệp đương nhiên cao hơn người bình thường. Nhưng như đã đề cập, Thái Dương không nên Hóa Kị, nếu không, e rằng sẽ có khuyết điểm "muốn thì nhiều mà làm thì ít", làm giảm khả năng sáng lập được sự nghiệp.
• Thái Dương thuộc hỏa, là sao phát tán ánh sáng ngàn dặm, cứu khốn phò nguy; đối với người yêu họ có thái độ ôn hòa từ ái, vui vẻ giúp đỡ, nhưng đối với người mạnh (nhất là người có thái độ ngang ngược), thì họ sẽ có thái độ cứng rắn, dù người đó mạnh đến đâu, để coi ai sợ ai. Ví dụ như Thất Sát nổi tiếng tàn nhẫn, Vũ Khúc nổi tiếng khăng khăng một mực, gặp Thái Dương thảy đều phải cúi đầu xưng làm bề tôi. Nhưng lúc sống với nhau, trường hợp trước là đấu khí, trường hợp sau là nói lý; trường hợp trước hoàn toàn bị nuốt sống, Thất Sát gặp Thái Dương thì giống như giặc cướp mà gặp đại hiệp. Còn Vũ Khúc gặp Thái Dương, thì giống như núi băng ở Nam cực bị trái đất đang nóng dần lên làm ấm dần. Tuy cả hai đều cương cường ưa nói lý lẽ, nhưng trường hợp sau vì xem trọng tính người và giàu lòng nghĩa hiệp, nên về "nhân hòa" là hơn một nước cờ, còn trường hợp trước là thật lòng nể phục.
• Mẫu người này cá tính cởi mở, chủ động, tích cực, có lòng tự tin, tươi tắn, dường như họ đến chỗ nào có vấn đề khổ não cũng sẽ trời quang mây tạnh. Không chỉ được khác giới đánh giá cao, mà người cùng giới cũng đối với họ rất tốt; đối với những người yêu thích họ, họ biểu hiện rất sảng khoái, cởi mở, làm cho người ta không còn tâm lý phòng vệ. Thông thường, họ có khả năng thành công với tần suất rất cao, tình cảm cũng sẽ thuận lợi (nhất là đàn ông) hơn người bình thường. Có điều, yêu nhau là một chuyện, sống với nhau là một chuyện khác; họ thường vì quá lạc quan mà dẫn đến thất bại, làm "một nửa kia" của họ phải đứng sau nhắc nhở họ phải cẩn thận.
• Vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở.
• Nam mệnh Thái Dương tại cung mệnh (nhất là ở cung vượng thì càng rõ rệt), ít nhiều cùng có khuynh hướng cực đoan, cho rằng đàn ông ưu tú hơn phụ nữ; nữ mệnh cũng có khuynh hướng nam tính. Đặc biệt là đàn ông có Thái Dương thủ mệnh, luôn luôn xem sự nghiệp là ưu tiên hàng đầu, cơ hội yêu đương tuy nhiều, nhưng thường vì quá ư nhiệt tình trong công việc mà sếp người yêu sang một bên. Họ rất xem trọng bề ngoài của người bạn đời; đối với người bạn đời, họ có yêu cầu khá cao về phương diện năng lực; bản thân lại rất bận rộn, và thường tìm tìm kiếm kiếm người yêu lý tưởng, nhưng lại khó bước vào cánh cửa hôn nhân; có điều, một khi đã kết hôn, tuy họ vẫn bận rộn như cũ, vẫn không cách nào bầu bạn với người yêu nhiều được, nhưng bất luận đến đâu, họ luôn luôn nghĩ về gia đình, nỗ lực làm việc là để cho người nhà có cuộc sống tốt hơn. Phần nhiều họ rất hiếu thuận với cha mẹ; vì thường ở bên ngoài nỗ lực phấn đấu, nên để chuộc lỗi với "một nửa kia", về hưởng thụ vật chất, "một nửa kia" muốn gì cũng được. Trời sinh họ rất sợ phiền phức, không câu nệ tiểu tiết; ngoài sự nghiệp, các thứ chi phí linh tinh trong cuộc sống họ đều không biết gì, miễn là người phối ngẫu nắm được trái tim của họ, chăm sóc tốt chuyện ăn mặc ngủ nghỉ cho họ, họ sẽ ngoan ngoãn giao hết tiền cho nàng nhưng đa số là, cha mẹ của họ rất khó hầu hạ.

Cung Mệnh an tại Tuất có sao Hóa Kỵ

• Cũng có thể nói họ là người tốt, phàm chuyện gì cũng chịu thua thiệt để giúp người khác, những gì tốt đẹp thường sẽ nhường cho người ta, còn chuyện rắc rối, phiền phức thì bản thân âm thầm chịu đựng. Trong nhận xét của người khác, mệnh tạo là người khó phát hiện, không làm cho người ta chú ý, còn dễ có mặc cảm tự ti. Mặc dù năng lực không đến nỗi tệ, nhưng mệnh tạo không biết cách biểu hiện cho người ta thấy. Nhưng không có nghĩa là đời này mệnh tạo không có thành tựu, mà dần dần người ta cũng thấy được bản lĩnh của họ, khi có cơ hội thích đáng sẽ phát huy. Cũng nhờ mệnh tạo luôn âm thầm tôi luyện năng lực của mình, đương nhiên, những gì "thu giấu bên trong" cũng phải lộ ra ở mức độ thích hợp, sau cũng sẽ làm cho người ta biết được thực lực của mình, rồi có nhiều cơ hội phát huy hơn.
• Bại sự sát, sự nghiệp sẽ có một lần (hoặc hơn một lần) thất bại
• Người cung Mệnh có Hóa Kỵ dễ bị mặc cảm tự ti, thường là người hướng nội, không tin vận tốt sẽ đến với mình, lòng nghi kỵ cũng khá nặng, nhưng tâm lý. phòng vệ này chỉ là để giữ cho bản thân không bị tổn hại mà thôi, nên người cung mệnh có Hóa Kỵ chỉ than thầm, ngầm oán giận, hoặc lúc tranh cãi lời lẽ chỉ hơi khắc bạc, vì Hóa Kỵ sẽ "ngăn" mệnh tạo làm chuyện xấu (dù có muốn). Trừ phi trong cung Mệnh có thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa tinh, Linh tinh hoặc Hóa Quyền, nếu không, họ phản kích chỉ là để bảo vệ bản thân, chớ không có ý chủ động muốn hại người khác, mà ngược lại, họ còn thái độ nhân từ của phụ nữ. Cho nên người cung mệnh có Hóa Kỵ, thường cần đến với tôn giáo, tín ngưỡng, nên vận động nhiều và tiếp xúc nhiều với hoàn cảnh bên ngoài để tìm cho mình niềm vui, cuộc sống mới có ý nghĩa.
• Có thể nói một khi họ đã định rồi thì không thay đổi giống như ngọn nến đang tự đốt cháy nó, vì tình yêu mà bị băm thành ngàn mảnh cũng cam tâm tình nguyện. Lấy trường hợp nam mệnh Tham Lang, Văn xương thủ mệnh làm ví dụ, họ sẽ nói văn hóa rằng muốn hái sao trên trời để tặng cho người yêu, nhưng đàn ông có Hóa Kỵ ở cung mệnh thì sẽ bất kể bản thân mà hết lòng phụng sự cho tình yêu. Trong lúc tình yêu diễn ra, họ có thể sẽ mang bộ dạng khổ sở của mình ra để làm cho "người ấy" chú ý.
• Chủ về tính tình thẳng thắn, đường đời gập ghềnh, nhiều biến động, khá vất vả, tính cô tịch, ít nói, trọng tình cảm
• Mẫu người này trời sinh khá tự ti, phàm chuyện gì cũng suy nghĩ rất nhiều, cho nên lúc gặp phải vấn đề tình cảm, thường thường có khuynh hướng suy nghĩ không thoáng, (nhất là cung mệnh có Liêm Trinh Hóa Kỵ, vì Liêm Trinh hóa khí làm "tù"), toàn suy nghĩ theo hướng xấu, tự tìm phiền phức, nhất là sẽ tự hấp thu hung tính, lúc không cách nào nuốt được giận, rất có thể có những lời nói và hành vi dữ dội khiến không ai ngờ được.
• Cuộc đời dễ phạm tiểu nhân, lúc bé nhiều tai kiếp, đời người gập ghềnh không thuận lợi, không giữ tiền được, bất lợi ở tha hương. Nếu là nữ mệnh thì gia đình nhiều sóng gió, bản thân khá tự tư tự lợi.
• Có nghĩa là mệnh tạo chỉ trông cậy vào chính mình, mà bất chấp người khác nghĩ thế nào, cả tính có hơi kỳ lạ, bất cận nhân tình, cũng không thích mắc nợ ân tình của ai, yêu cầu cao ở bản thân, nghiêm khắc với người khác, nguyên nhân khiến mệnh tạo không vui vẻ, hạnh phúc chính là ở đây, quá ư cầu toàn, không bao giờ để người ta xem mình là trò đùa, cũng không thích mở miệng cầu xin ai giúp đỡ, trong cuộc sống đầy cảm giác nguy cơ, giống như thể ai cũng có thể kéo mệnh tạo lùi lại phía sau, dễ tạo áp lực rất lớn đối với bản thân, nên rất khó vui vẻ, hạnh phúc, đương nhiên, rất có thể mệnh tạo sẽ chịu gian khổ để người khác hưởng bù.
• Suốt đời thường có cảm giác không được thuận lợi, trái với ý nguyện (nam mệnh thì về sự nghiệp và tiền bạc, nữ mệnh thì về hôn nhân, tình cảm). Lòng tự tôn rất mạnh, mặc cảm tự ti khá nặng, không nên cố chấp kiến giải của mình, tính tình phần lớn là hướng nội, thường hay cảm khái mình có tài mà không gặp thời. Phần nhiều người có Hóa Kỵ tọa cung Mệnh tính tình hấp tấp, nôn nóng, cương cường, cố chấp, ngang bướng, gàn dở, đa nghi, đố kỵ, bụng dạ hẹp hòi, tâm thần không ổn định, hay để tâm những chuyện vụn vặt hay chuyện không giải quyết được, rất dễ đi vào chỗ bế tắc, thích bịa chuyện, dễ dẫn tới thị phi, thích lo chuyện bao đồng, ưa quản chuyện của người khác, kém duyên với người chung quanh, thường xảy ra xung đột với người khác. Cung Mệnh gặp Hóa Kỵ, nên kết hôn muộn, nên tìm đến tôn giáo tín ngưỡng, thích hợp với những công việc cần động não suy xét, nên đi làm hưởng lương, hoặc làm những công việc ổn định như nghiên cứu học thuật, kỹ nghệ, chức nghiệp giáo sư, vv... Nếu làm ăn, nên làm ăn giao dịch bằng tiền mặt, không được cho thiếu nợ công việc làm ăn phải có tính chất biến động, thay đổi nhanh, như buôn bán lẻ, làm môi giới, trung gian .. hoặc những nghề nghiệp ít ai lưu ý nghề tự do hoặc mở tiệm làm ăn. Nhưng phàm việc gì cũng phải nhẫn nại để vượt qua. Mệnh chủ là người biết tự tu dưỡng bản thân, tính tình hơi lập dị, khác người, cũng không thích nợ ân tình của ai, yêu cầu cao ở bản thân, sẽ nghiêm khắc kiềm chế bản thân, mà cũng đối xử nghiêm khắc với mọi người. Nguyên nhân mệnh chủ không vui vẻ chính là vì vậy, quá cầu toàn, không để ai chê cười mình, cũng không thích mở miệng nhờ vả ai, cuộc sống đầy cảm giác nguy cơ, giống như ai cũng có thể kéo chân của mình, dễ tạo ra áp lực rất lớn cho bản thân, đương nhiên rất khó vui vẻ được, mệnh chủ rất có thể là người xem việc chịu khổ là niềm vui.
• Hiếm con, cô độc
• Cả đời khó toại chí
• Cố chấp, luôn cho rằng mình đúng Dễ gặp tiểu nhân
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Kỵ [năm sinh] ở cung mệnh như sau:
• (1) Vì Hóa Kỵ là điểm cuối cùng của tứ hóa, là lực tác động mang tính "gánh vác", cho nên trong trường hợp Hóa Kỵ ở cung mệnh, cho nên, bất luận tam hóa còn lại tạo ra chuyện vui mừng, oán hận, than thở, buồn rầu ... thảy đều do bản thân mệnh tạo âm thầm nhận chịu cũng vì áp lực quá lớn như vậy, nên tâm tình của mệnh tạo cũng thay đổi lên xuống với biên độ rất lớn.
• (2) Tiếp theo trên, bởi vì sướng khổ đều do bản thân nhận chịu, ít chia sẻ với người khác, nên cũng không chịu mang cách suy nghĩ của mình thổ lộ với người khác. Cá tính của mệnh tạo khá "thu vào" (không giỏi biểu đạt tình cảm), do đó họ sẽ có tâm trạng cô độc.
• (3) Vì có tâm trạng cô độc khó diễn tả như vậy, nên thường thường sẽ khiến mệnh tạo có trạng thái tâm lí đa nghi, càng không giỏi (mà thật ra cũng không ưa) giao tế. Cho nên rất khó thấy người này có nét mặt tươi cười. Dù Hóa Lộc và Hóa Kỵ đều ở "ngã cung", cũng chỉ khi nào mệnh tạo có được cảm giác thành tựu thì mới thấy được vẻ mặt rạng rỡ.
• (4) Tiếp theo ý (2) và (3), vì vậy lúc mệnh tạo giao du với người khác rất dễ cảm thấy tự ti trước, sau đó lập tức bị tác dụng "thu vào" của Hóa Kỵ bức bách khiến họ phải thay đổi trạng thái tâm lý để gánh vác trọng trách (mệnh tạo là người có năng lực đảm đương, gánh vác), cho nên sẽ dễ từ mặc cảm tự ti biến thành tự phụ, thường thấy họ có trạng thái tâm lý lưỡng cực hóa.
• (5) Người có Hóa Kỵ ở cung mệnh tạo cho người ta cảm giác họ là người quá độ cẩn thận và bảo thủ. Thông thường mệnh tạo sẽ không chủ động giao du với ai, trừ phi họ là người rất được tín nhiệm, nếu không ít thấy qua lại với nhau, nhưng một khi được mệnh tạo tín nhiệm, liệt vào danh sách "bạn bè", có thể nói là rất vinh hạnh.
• (6) Tiếp theo trên, bởi vì Hóa Kỵ có ý tượng "gánh vác", "lâu dài", do đó mệnh tạo là mẫu người có duyên sâu nặng và lâu dài với bạn bè, cũng là mẫu người "gánh vác một cách bi tráng", cho nên thà chịu tổn hại chó không chịu chiếm lợi thế, và ít khi làm tổn thương bạn bè.
• (7) Người có Hóa Kỵ ở cung mệnh tuy sẽ cảm thấy bản thân bị áp lực về tâm lý, nhưng cũng giống như người có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tọa thủ cung mệnh, họ khá chủ quan (nhưng không nhất định sẽ biểu đạt ý chủ quan của mình), cũng sẽ có trạng thái tâm lý lợi khi điều khác nhau duy nhất là, người có Hóa Kỵ ở cung mệnh sẽ "bị quan" hơn có "tam hóa" khác ở cung mệnh.
• (8) Do Hóa Kỵ có tính biến động thay đổi khá lớn, lực tác động này xuất phát từ cung mệnh, sẽ khiến mệnh tạo trong giai đoạn đi học sẽ đến nơi khác ở, hoặc là vì nhu cầu công tác mà đi xa, cũng có khả năng di cư tha hương, ở nước ngoài nhưng vì đặc tính của Hóa Kỵ là "gánh vác", "thu vào", do đó dù lúc trẻ phiêu bạt ở bên ngoài, cuối cùng cũng "lá rụng về cội".
• (9) Người có Hóa Kỵ tọa thủ cung mệnh còn có một đặc điểm khác, do bản thân có tâm tính trầm trọng, "thu vào", thường hay có cảm giác không an toàn, lại muốn trong một lúc gánh vác rất nhiều chuyện, do đó thường thường sẽ bức bách bản thân có tài năng trác việt, kỳ vọng bản thân sẽ dựa vào tài năng trác việt này mà được an thân, nhưng cũng do có tài năng trác việt này mà làm tăng thêm cơ hội "dịch động", đi xa.
• (10) Cung mệnh là cung vị phúc đức của cung phu thê, trường hợp cung mệnh thấy Hóa Kỵ, một khi quan hệ vợ chồng thành lập, là lúc cung vị phúc đức của người phối ngẫu chịu ảnh hưởng của Hóa Kỵ. Tức là, mệnh tạo sẽ chịu trách nhiệm về hạnh phúc của người yêu, sẽ gánh vác trách nhiệm làm cho người phối ngẫu vui vẻ, hạnh phúc.
• (11) Cung mệnh có tính chất so sánh với cung lục thân khác, trường hợp cung mệnh có Hóa Kỵ, tương giao với cung khác, mệnh tạo sẽ không tự tin, về cách suy nghĩ cùng dễ thấy toàn màu xám, do đó sinh ra cảm giác sai lầm là không được cha thương, mẹ yêu, vì vậy đối với tình thân, tình yêu, tình bạn người này đều có lòng nghi ngờ.

Cung Mệnh an tại Tuất có các sao Hóa Kỵ, Thái Dương

• Chủ về không lại cho phái nam, gian khổ mà thành danh, không lời về sức khỏe nữ mệnh trinh liệt.
• Thái Dương Hóa Kỵ ở cung Mệnh (hoặc Thân), là chủ về hung. Thái Dương chủ Về có cá tính, Hóa Kỵ chủ về thường khiến bị kích thích, thể hiện tính khí. Chủ về bất kể làm việc gì kết quả cũng đều trái với lý tượng và nguyện vọng của bản thân mệnh chủ. Ở cung Vượng, phải vất vả, khó nhọc mới thành tựu. Ở hãm địa, bôn ba vất vả, tính nết xấu, khó hòa hợp với người khác nên dễ dẫn tới thị phi. Thái Dương mất sáng, rất bất lợi đối với nam mệnh thường có chuyện bực mình, muốn phát tiết lại phát không được, cực kỳ buồn bực. Thái Dương chủ về mắt, Hóa Kỵ thì mắt dễ cảm thấy mệt mỏi, nếu ở cung vị mất sáng, thường bị bệnh đau mắt. Nếu Thái Dương ở cung Tý, tuy không Hóa Kỵ, nhưng đến đại vận can Giáp hoặc lưu niên can Giáp, cũng sẽ mắc bệnh như kể trên. Đại vận mười năm vất vả bôn ba lưu niên một năm không như ý, hao phá tiền bạc.
• Mắt bị thương
• Chủ về mắt có thật, hoặc mắt có tía đỏ
• Hay đau mắt, mắt thường có tật

Cung Mệnh an tại Tuất có các sao Hoá Kỵ, Văn Xương, Văn Khúc hội hợp

Học giỏi nhưng lận đận công danh

Sao Thái Dương trong cung Mệnh

Cung Thìn là mặt trời buổi sáng từ 7 đến 9 giờ, mặt trời mọc buổi sớm, đầy sức sống và hy vọng, đối cung lại có sao Thái Âm vượng thế triều chiếu, thành "đan trì quế trì cách", quang minh lỗi lạc, làm việc có trình tự, vất vả nhưng có thu hoạch, sớm có trí thanh vân. Cung Tuất là mặt trời buổi tối từ 7 giờ đến 9 giờ, hạ xuống phía tây mất đi ánh sáng, mất toàn bộ ánh sáng, đối cung sao Thái Am lại lạc hàm mất đi ánh sáng, thành “nhật nguyệt phản bội cách", bát tinh tải nguyệt, số vất vả, quan hệ với bố mẹ không sâu đậm, phải rời xa quê hương, tự mình phấn đấu, không có phúc hưởng niềm vui, thiêu hoa triển nhiễu, đứt rồi lại nổi, cũ đi mới đến.

Cung huynh đệ

Huynh đệ cũng dùng để phán đoán sự nông sâu duyên phận, tình cảm sâu đậm hay lạnh nhạt giữa một người và các anh chị em và cả việc anh chị em có hay không giúp ích cho người đó. Chính diệu của tam phương tứ chính trong cung Huynh đệ có thể luận cứ thành tựu của anh chị em. .

Huynh đệ cung chủ yếu suy luận quan hệ nhân tế nội tại (trong gia đình) của một người mà Bộc dịch cung (còn gọi là giao hữu cung) thì lại dùng suy luận quan hệ nhân tế ngoại tại (ngoài xã hội). Bởi thế mà, hai cung đối chiếu cùng xem có thể thể hiện năng lực giao tiếp mánh khóe, nhân quả của một người trong gia đình và ngoài xã hội. Bên cạnh đó, một người có thể không có anh chị em, nhưng nhất định phải có bạn bè, lúc này thì cung Bộc dịch càng phản ánh quan hệ nhân tế của người đó.

Xem cung Huynh đệ đầu tiên phải xem thêm cung Tật ách và cung Điền, trạch, bởi vì tương đồng huyết thống cùng bố mẹ sinh ra, sức khỏe của bản thân có thể phản ánh thể chất của họ; điền trạch của bản thân hoặc sau này được bố mẹ chia tài sản, họ cũng thường qua lại, cho nên phải đặc biệt quan tâm và coi trọng.

Cung Huynh đệ an tại Dậu có sao Vũ khúc

Anh em dễ bất hòa, nếu lại hóa Kị thì quan hệ anh em càng thêm tồi tệ

Cung Huynh đệ an tại Dậu có sao Thất sát

Không có anh chị em

Cung Huynh đệ an tại Dậu có sao Thất sát

May mắn lắm mới có hai người, tuy khá giả nhưng khiếm hòa

Cung Huynh đệ an tại Dậu có sao Thất sát

May mắn lắm mới có một người, thường bị hình thương hay mang tật, trong gia đình thiếu hòa khí

Cung Huynh đệ an tại Dậu có sao Thất sát

Quan hệ tốt lành, song chỉ có vậy thôi. Thấy cát diệu cũng thiếu trợ lực. Thấy sát diệu Hình, Kỵ, chủ về nạn tai tật bệnh hình khắc, có hai người.

Cung Huynh đệ an tại Dậu có các sao Thất sát,Vũ khúc

• Bất hòa, hơi thấy sát kỵ là chủ về quan hệ quyết liệt, có một người
• Một người nhưng mang cố tật hay bị hình thương, nếu không sớm xa cách nhau tất bị hình khắc

Cung Huynh đệ an tại Dậu có sao Hoá Khoa

• Mệnh chủ có duyên với anh chị em, sống với nhau hòa mục anh em học hành không tệ, Mệnh chủ với anh chị em là quý nhân của nhau. Tuyến Huynh Nô là cung vị "chúng sinh tướng", có sao Hóa Khoa là gặp nhiều quý nhân, rất có duyên với người khác phái.
• Chủ về bảo vệ anh em của mệnh tạo, nhưng lúc giải thích hiện tượng này cần phải dùng quan niệm "kép" để phân biệt mệnh tạo và anh em. - Mệnh tạo che chở anh em, cho nên vinh dự, danh tiếng là của anh em. Bản thân mệnh tạo ở ngoài phạm vi tác dụng bảo vệ, tức có ý tượng: gặp nhiều sóng gió hung hiểm hơn anh em. Rốt cuộc, Hóa Khoa là ở cung Huynh Đệ, dùng phương pháp so sánh, thì anh em có hình tượng nổi bật hơn mệnh tạo, thậm chí tri thức và kiến giải cũng phong phú và vững chắc hơn mệnh tạo. Mệnh tạo nhất định là quý nhân của anh em, trợ giúp anh em.
• Cung huynh đệ có Hóa Khoa có tác dụng hóa giải xung đột giữa vợ chồng rất hữu hiệu còn tượng trưng cho bậc trưởng bối đóng vai trò người hòa giải cho hai bên. Hóa Khoa có tác dụng làm cho hai bên dựa vào lý tính để phán đoán sự tình đúng sai và thậm chí là thỏa hiệp nhau dù cuối cùng hai người vẫn không cách nào sống với nhau đến bạc đầu, cũng không đến nỗi nói xấu hay thù nghịch nhau!
• Chủ về mệnh tạo là quý nhân của bạn bè
• Có vận khí tốt, phòng chống được tình huống bị "cướp tài", bất kể ở vào hoàn cảnh nào cũng vẫn có tiền để dùng. Tốt nhất là nên có biện pháp dự phòng, dành sẵn một khoản tiền cho cha trường hợp khẩn cấp bất ngờ. Bản thân mệnh tạo cũng cần phải kiểm soát việc cho vay mượn tiền một cách thận trọng, để bảo vệ số tiền đã tích lũy được.
• Là tri thức và năng lực tinh thần không có thực lực rõ ràng, thành quả không rõ rệt, chỉ lúc được khởi động, mới bộc lộ rõ sở học
• Đây là điềm triệu có tiền, như đã thuật nhiều lần ở trước, cung huynh đệ còn đại biểu cho "kho tiền", một người có tiền hay không thường then chốt năm ở cung này, nó còn là cung vị tài bạch của cung Điền Trạch, là cung vị dùng để đánh giá bất động sản. Do đó trường hợp cung Điền Trạch có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Khoa [năm sinh], là chủ về có nhiều bất động sản, hoặc có "thứ gì đó" có thể đổi thành tiền. Nhưng trường hợp cung Huynh Đệ có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Khoa , phần nhiều lại chủ về nhà rất đắt tiền.
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ như sau:
• (1) Trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ, vì có lực tác động của tứ hóa khiến cung huynh đệ có biến động thay đổi, thông thường chủ về mệnh tạo không phải là con độc nhất, mà có anh chị em.
• (2) Trường hợp Hóa Khoa ở cung huynh đệ, vì có tính so sánh nên phần nhiều anh chị em trông có khí chất và học vấn hơn mệnh tạo thông thường họ có sở học tính chuyên, hay học lực cao hơn mệnh tạo.
• (3) Hóa Khoa chủ về bảo vệ, trật tự hóa trường hợp có Hóa Khoa ở cung huynh đệ là ngầm báo ông Trời che chở anh chị em của mệnh tạo, bảo vệ sinh mệnh hay tài sản của họ.
• (4) Do có tác dụng trật tự hóa, làm cho thông suốt, hòa hợp, nên thường thường anh chị em rất thương yêu nhau, dù có xảy ra chuyện tranh chấp cãi vã với anh chị em, rốt cuộc vẫn có thể vãn hồi.
• (5) Cung huynh đệ còn có ý tượng là "kho tiền bạc", lúc xem xét ở góc độ "kho tiền bạc", đường nhiên yêu cầu cung này nên tĩnh, không nên động. Mà lực tác động của Hóa Khoa là "bảo vệ", "bảo đảm", nên trong trường hợp ở cung huynh đệ là chủ về lúc tuổi trẻ tiền túi và tiền để dành của mệnh tạo đã hơn người ngoài ra, còn chủ về mệnh tạo quản lý tiền bạc khá cẩn thận, hợp lý.
• (6) Cung huynh đệ còn là cung vị đại biểu cho mẹ, trường hợp có Hóa Khoa, xét ở góc độ so sánh, mẹ là người thông tình đạt lý, xử lí việc nhà cũng có lớp lang rõ ràng.
• (7) Cung huynh đệ còn là cầu nối giữa cung mệnh và cung phu thê, có thể dùng để xem về cha mẹ chồng hay cha mẹ vợ. Trường hợp có Hóa Khoa, thông thường song thân của "một nửa kia" là người thông tình đạt lý, không thì cựu, sẽ không làm khó mệnh tạo.
• (8) Những lực tác động của Hóa Khoa phần nhiều sẽ khiến cho bậc trưởng bối chi trợ lực cho mệnh tạo về tình cảm, chứ không phải về tiền bạc, lúc bậc trưởng bối giúp đỡ tiền bạc thì hầu hết đã là lúc mệnh tạo rất nguy cấp.
• (9) Cung huynh đệ là cung vị khí số của cung tật ách, trường hợp có Hóa Khoa, phần nhiều là chủ về mệnh tạo có sức khỏe tốt, thể chất không tệ, ít khi bị các bệnh vặt như cảm mạo.
• (10) Vì Hóa Khoa ở đối cung của cung nô bộc, nên sẽ khiến cho "nô bộc" của mệnh tạo ít có ý niệm bất chính trong đầu. Cũng do Hóa Khoa ở tuyến "huynh nô" là chủ về bảo vệ, giải ách, nên sẽ khiến mệnh tạo ít khi gặp bất trắc, vô cớ bị tổn hại, tổn thất.
• (11) Cung huynh đệ là cầu nối giữa mệnh tạo với vợ hoặc chồng, trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán là giữa hai người có trò chuyện trao đổi với nhau, cũng có không ít cơ hội kết giao bạn khác giới, mà còn có thể duy trì mối liên hệ vui vẻ. Hơn nữa, thường thường nhờ giữa vợ chồng có sự hiểu biết nhau, vì vậy dù không còn tình yêu, hai người vẫn có thể nói lời chia tay một cách tốt đẹp.
• (12) Cung huynh đệ còn là cung vị giao dịch của cung điện trạch, trường hợp có Hóa Khoa, lúc mệnh tạo muốn điều phối lại "điền trạch" của mình, thông thường đều có thể rời khỏi tay mình với giá cả hợp lý, mà không bị tổn thất.
• (13) Bất động sản của mệnh tạo thường thường có vẻ bề ngoài thanh nhà, hoàn cảnh chung quanh không tệ phần nhiều số bất động sản của mệnh tạo đều có thể giữ được nguyên giá trị, không bị ảnh hưởng lên xuống của thị trường.
• (14) Cung huynh đệ là "tha cung", có Hóa Khoa, chủ về bản thân mệnh tạo không có năng lực xử lý nguy cơ, mà thường thường đến giai đoạn thứ hai mới được người khác trợ giúp, ít nhiều mệnh tạo cũng có mặc cảm "bất túc ".
• (15) Hóa Khoa ở cung huynh đệ, là mệnh tạo giao cho anh chị em lực tác động của Khoa, nhưng không phải anh chị em là quý nhân của mệnh tạo, mà trái lại, mệnh tạo là quý nhân của anh chị em, sau khi trợ giúp và bảo vệ anh chị em rồi mệnh tạo mới có được cảnh anh em trợ giúp nhau.

Cung Huynh đệ an tại Dậu có các sao Hóa Khoa,Vũ Khúc

• Chủ về anh em thành công trong chuyện học hành.
• Vũ Khúc Hóa Khoa ở cung Huynh Đệ, là chủ về tăng thêm tình cảm anh chị em, mệnh chủ có tình cảm tốt đẹp với anh em.

Cung Huynh đệ an tại Dậu có các sao Hoá Khoa, Hoá Lộc, Hoá Quyền hội hợp

Anh chị em giàu có, quý hiển và thông minh, học giỏi

Cung phu thê

Phu thê cung dùng để phán đoán về tình trạng yêu đương, kết hôn sớm muộn, bối cảnh phối ngẫu, sức khỏe, cá tính, tài mạo, duyên phận giữa vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có mỹ mãn hay không, phối ngẫu có giúp ích cho mình hay không. Khi xem cung Phu thê cũng phải tham chiếu đối cung của nó là cung Quan lộc. Bởi vì thường vợ chồng hay chung sức trên sự nghiệp, những vấn đề về sự nghiệp cũng thường phải hỏi ý kiến của phối ngẫu, cuộc sống gia đình với sự thành bại trong sự nghiệp thường là quan hệ nhân quả. Cho nên, vợ (chồng) có giúp cho vận của chồng (vợ), sự nghiệp của chồng (vợ) có hay không ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình đều có thể liên quan tới nhau. Cung Sự nghiệp và cung Phu thê đều cát, tự nhiên sự nghiệp sẽ thành, gia đình hòa thuận; Cung Sự nghiệp cát, cung Phu thê không cát, tuy sự nghiệp thành nhưng thiếu đi sức mạnh ổn định từ gia đình; Cung Sự nghiệp không cát, cung Phu thê cát, tuy về mặt sự nghiệp không được như ý, nhưng trong gia đình có sự đồng cam cộng khổ, điều này cũng được an ủi phần nhiều; Cung Sự nghiệp, cung Phu thê đều không cát, không những sự nghiệp gặp phải trắc trở sóng gió, về tới nhà cũng không có được sự ấm áp và ủng hộ.

Xem cung Phu thê, phải xem thêm cung Thiên di và Phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại và sức sống, tâm thái và cuộc sống tinh thần của một người vừa ảnh hưởng tới cuộc sống vợ chồng, vợ chồng chung sống với nhau tốt hay không, mà còn ảnh hưởng tới hành vi khi xuất ngoại của một người và phúc phận hưởng lạc tại gia của người đó. Hai cung đối tượng lân cung Phu thê cũng rất quan trọng, bởi vì con cái của mình liệu có ngoan ngoan thông minh (Tử nữ cung), chị dâu, em chồng có chung sống hòa thuận (Huynh đệ cung) cũng luôn ảnh hưởng tới sự hòa thuật của hôn nhân.

Cung Phúc đức an tại Thân có sao Thiên đồng

• Chủ về người hay tích đức hành thiện, có tấm lòng khoan dung độ lượng

Cung Phu thê an tại Thân có sao Thiên đồng

• Người phối ngẫu lười biếng, thích hưởng thụ, đa tình dễ cảm
• Đối tượng của bạn là người dịu dàng, thiện lương, nhưng khá tùy hứng, hay quan tâm chăm sóc người khác, thích cuộc sống hưởng thụ, nhàn hạ thoải mái, tác phong làm việc thiếu quả quyết, thường bị cảm xúc làm dao động, còn dễ bị hoàn cảnh bên ngoài dẫn dụ và làm xáo trộn. Nếu bạn không bao dung được tính nhu nhược, thiếu tích cực, dễ thay đổi và ương bướng của đối tượng, thì họ là Thiên đồng đầy cảm tính lại đa tình cũng dễ thay lòng đổi dạ.
• Về ca bàn, "một nửa kia" giống như con gái bé bỏng của họ. Nếu đối tượng của bạn cung phu thê có Thiên Đồng, tốt nhất là cố ra vẻ nũng nịu đáng yêu, đeo dính họ hỏi này hỏi nọ, hoặc thảo luận về một số tình tiết trong phim hay tiểu thuyết, luôn làm cho họ cảm thấy bạn rất cần có họ, để thỏa mãn khuynh hướng muốn thể hiện tình cha con của người ấy: Có điều, bạn phải thực sự kém hơn người ấy nhiều tuổi hoặc có khuôn mặt trẻ con, nếu không, cố ý giả bộ nũng nịu sẽ thành phản tác dụng.

Cung Phu thê an tại Thân có sao Thiên lương

• Trai lấy vợ có nhan sắc, gái lấy chồng phong lưu
• Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau

Cung Phu thê an tại Thân có sao Thiên lương

Hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn, sau này con cái thường ly tán, phiêu bạt, trong số con đó ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời

Cung Phu thê an tại Thân có các sao Thiên Đồng, Thiên Lương

• Ngoài Thiên Cơ ra, Thiên đồng cung là sao tượng trưng cho sự biến động thay đổi; nó thuộc thủy nên hay thay đổi, nhưng cũng dễ hòa đồng. Trường hợp nó đồng cung với Thiên Lương ở cung phu thê, mệnh tạo tìm bạn đời phần nhiều có tuổi tác chênh lệch rất lớn, nhưng không phải lớn tuổi hơn mà là nhỏ tuổi hơn; hơn nữa, thường thường về cá tính và công việc, rất khác biệt so với mệnh tạo. Ngoài ra, có thư nói, cung phu thê có Thiên đồng và Thiên Lương đồng cung là cực kỳ mỹ mãn; ở bên ngoài, thường thường người phối ngẫu có điều kiện hơn mệnh tạo rất nhiều.
• Tái hôn sẽ tốt hơn: hôn nhân lần thứ nhất không trọn vẹn, tái hôn sẽ tốt hơn
• Kết hôn lần đầu, trước khi kết hôn phải trải qua sóng gió, sau khi kết hôn thường ở riêng hai nơi. Kết hôn lần thứ hai, hôn nhân lần thứ hai hạnh phúc hơn so với hôn nhân lần đầu.
• Sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau nếu không cũng là con của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang
• cùng một họ lấy nhau

Cung tử tức

Tử nữ cũng dùng để luận đoán một người có bao nhiêu con, cá tính, tư chất, học thức, thành tựu, phát triển, sức khỏe của con cái, và cả việc con cái liệu có hiếu thuận với mình hay không và tình cảm với mình như thế nào. Do việc sinh nhi dục nữ với sinh hoạt vợ chồng trong phòng (điền trạch) có liên quan với nhau, bởi thế mà cung Tử nữ còn có thể dùng phán đoán về ham muốn tình dục và tình trạng đời sống tình dục của bản thân. Mà môi trường nơi ở (điền trạch) tốt xấu cũng ảnh hưởng tới thành tựu của con cái. Biểu hiện của con cái với việc hiếu thuận cũng ảnh hưởng tới việc được mất của điền trạch, cung Tử nữ và đối cung của nó là Điền trạch cung liên quan mật thiết với nhau.

Nhiều người có quan niệm bảo thủ “dưỡng nhi phòng lão” (Nuôi con trai để phòng tuổi già), những điều này có thể do Mệnh cung và Tử nữ cung cùng suy đoán. Cung Tử nữ cát, tuy con cái phú quý, hơn nữa vô cùng hiếu thuận, nhưng nếu Mệnh cung phản ánh bản thân cuối đời cô quả, tức con cái phần lớn sẽ phát triển ở xa, chỉ khi nào lễ tết hiếm hoi mới về nhà đoàn tụ. Bình thường bản thân bệnh tật, nhưng không có được sự chăm sóc từ con cái, cho dù hết lòng chăm sóc con trai, nhưng chưa chắc đã phòng được tuổi già. Mệnh cung cát, Tử nữ cung không cát, tuy con cái chưa trở thành long thành phượng, cũng không thể phụng dưỡng cha mẹ, nhưng bản thân cũng có chút tích lũy, những năm cuối đời cũng không phải ưu tư, không những không phải dựa vào con cái, còn dư sức để chăm sóc chúng, có thể nói để phúc cho con cháu. Nếu Mệnh cung và Tử nữ cung đều không cát, con cái thì không làm được gì, cũng không biết hiếu thuận, những năm cuối đời vẫn phải tiếp tục tự lực cánh sinh, những đứa con bất tài vô dụng vẫn ngửa tay xin tiền bố mẹ, khi đó dưỡng nhi chẳng khác nào gánh nặng chứ chưa nói tới để “phòng lão”.

Cung Tử tức an tại Mùi có sao Thiên tướng

• Cuối đời được con cái chăm lo
• Con cái thích ăn diện, thích đẹp, xong cũng hiểu thuận
• Con cháu làm việc không được như ý nên thân tâm chẳng yên

Cung tài bạch

Trong tử vi 12 cung mệnh bàn có các cung liên quan đến tiền tài như cung Tài Bạch, Mệnh, Thân, Quan Lộc, Phúc Đức, Điền Trạch và Thiên Dị.Trong đó, Mệnh, Thân, Tài Bạch, cung Quan Lộc lần lượt tạo thành tam phương cung vị, Thiên Di, Phúc Đức lại lần lượt phân thành tứ chính cung vị của cung Mệnh, cung Tài Bạch, Tài vận, cách kiếm tiền, tiền tài, tài sản của một người và các sự việc liên quan đến tiền tài chủ yếu cần phải xem cung Tài Bạch.

Tài bạch cung là cung sinh tài, dùng để phán đoán tài vận, phương thức năng lực quản lý tài chính, thu nhập cao thấp, tình hình kinh tế, có tích lũy được hay không và các việc liên quan tới tiền tài. Cung Tài bạch buộc phải xem đồng thời với đối cung của nó là cung Phúc đức. Đây là bởi vì một người có thể phát tài hay không còn phải xem anh ta (cô ta) có phúc phận hoặc tích đức hay không, và có hay không tâm thái kiếm tiền, hơn nữa, đời sống tinh thần của một người gồm sự hưởng lạc, tâm thái, phúc phận thường sẽ bị ràng buộc bởi điều kiện kinh tế có cho phép hay không (điều kiện vật chất). Đương nhiên, tài vận của một người cũng chịu những điều kiện thời gian không gian lúc sinh và vận sự nghiệp ảnh hưởng, cho nên cung Tài bạch phải xem cùng với tam hợp hội của nó là Mệnh cung và Quan lộc cung.

Cung Tài bạch an tại Ngọ có sao Cự môn

• Thông thường người ta cho rằng Cự Môn là sao dựa vào miệng lưỡi để kiếm ăn, nói mãi thành quen thuộc; nhưng thực ra Cự Môn hóa khí làm "ám", bình thường phần nhiều khá trầm tĩnh và không thích nói nhiều, sẽ âm thầm làm công việc của mình, không tranh đoạt danh lợi. Các tổ hợp Cự Môn ở cung tài bạch như:
• Cự Môn độc tọa cung Sửu hoặc Mùi, tuy cung quan lộc vô chính diệu, nhưng vì Tử vi và Thiên Phủ giáp cung quan lộc khiến người này có ý hướng rộng lớn, vì vậy thích hợp làm giảng sư hoặc nhân viên quảng bá, mở rộng thị trường bán hàng.
• Cự Môn độc tọa cung Tỵ hoặc Hợi, vì cung quan lộc là Thiên Có nên khá thích hợp với các công việc về văn và lập kế hoạch.
• Cự Môn ở cung Thìn hoặc Tuất, cung quan lộc là Thái Âm; trường hợp Thái Dương ở cung Thìn là cung vượng, thích hợp làm công chức hay giảng sư; trường hợp Thái Dương ở cung Tuất thì làm công chức là bất lợi, có thể làm nghề môi giới bảo hiểm, tổ chức sự kiện….vv
• Tổ hợp "Thiên Đồng, Cự Môn", vì tam hợp với Thiên Có nên thích hợp với những công việc có tính chất biến động nhiều, các nghiệp vụ phải bôn ba tứ xứ.
• Tổ hợp "Thái Dương, Cự Môn", vì tam phương đều vô chính diệu, cho nên về công việc sẽ có biển số rất lớn, làm giảng sư hay đại sứ mệnh lí đều có khả năng, nếu có Hóa Lộc, Hóa Quyền, có thể thành nhân vật của công chúng như người dẫn chương trình của kênh mua sắm trên đài truyền hình, hoặc người phụ trách chương trình thời sự, vv..
• Vận dụng tài nói chuyện để mưu sinh là đặc sắc của mệnh cách này. Người có Cự Môn ở cung tài bạch không nói thao thao bất tuyệt, không nói xấu hay nói gièm pha như hạng người tầm thường. Kĩ thuật nói chuyện là, nếu tránh nói những vấn đề nghiêm trọng mà chỉ nói những vấn đề thứ yếu, sẽ càng làm cho người ta nảy sinh tâm lý đề phòng bị lừa gạt; còn người có Cự Môn ở cung tài bạch, lời nói sắc bén, chỉ trong vòng hai ba câu là họ đã công phá được tâm lý phòng vệ của người nghe, thậm chí còn tài hơn, chỉ trong thời gian ngắn họ có thể làm cho người khác tâm phục khẩu phục, kết quả là làm cho túi tiền của người ta không cánh mà bay. Cho nên người có kết câu này thường thường là người tiêu tiền không tính toán.
• Kiếm tiền thật lao tâm tổn trí, áp lực lớn, đối thủ cạnh tranh nhiều
• Có năng lực quan sát, tài nói chuyện cũng cực kì tốt có tài đánh giá về ẩm thực, thích hợp với những nghề nghiệp cần phải động khẩu, động não, có tính cạnh tranh cao độ như thầy giáo, giáo sư, luật sư, quảng bá, mở rộng thị trường, nhân viên bán hàng, văn hóa, xuất bản, hoặc mậu dịch xuất nhập khẩu, đại lý bán hàng, môi giới, bảo hiểm, hướng dẫn viên du lịch nghệ thuật biểu diễn, ẩm thực, vv... đều rất thích hợp. Nhưng Cự Môn dễ bị bài xích, cần phải tránh họa xuất phát từ cái miệng.
• Lợi dụng miệng lưỡi để kiếm tiền.
• Vì kiếm tiền mà lời qua tiếng lại thị phi, kiện tụng.
• Lợi dụng kiện tụng, thưa kiện để kiếm tiền.
• Muốn kiếm tiền phải lao tâm tổn trí.
• Vì tiền tài trước mắt mà tổn thất.

Cung tật ách

Tật ách cung có thể tìm hiểu về tình trạng sức khỏe và thể chất của một người, đồng thời có thể suy đoán được bệnh tật các khí quan trong cơ thể và các loại bệnh khác, những khả năng về tai nạn xe cộ cùng những tai nạn phát sinh ngoài ý muốn khác. Xem cung Tật ách thường phải tham chiếu đối cung của nó là cung Phụ mẫu, bởi vì một người thể chất bẩm sinh đều di truyền từ bố mẹ, sức khỏe những năm đầu đời có liên quan tới sự quan tâm yêu thương của bố mẹ. Đồng thời, tình hình sức khỏe của một người cũng thường ảnh hưởng tới tâm trạng và cuộc sống của bố mẹ.

Cung Tật ách an tại Tị có sao Tham lang

Tham Lang cũng là Thọ tinh cho nên không thể nhập cung Tật ách, chủ về dễ bị ngoại thương
• Chủ về chứng bệnh suy nhược thần kinh, thận hư, đau dây thần kinh, viêm khớp, hoặc vô tình bị thương khiến cho ngoại hình bị khiếm khuyết, bình thường nên chú trọng chăm sóc thân thể
• Dễ bị ngoại thương: thường phải chịu những tai họa ngoài ý muốn
• Chủ về bệnh gan mật, bệnh đường sinh dục
• Thận không tốt
• Một khi được khởi động, chúng là đại biểu cho lực xung kích, lực hành động, tác phong rất quả quyết, quyết đoán, thậm chí là mạo hiểm, khiêu chiến và chống đối; biểu hiện của mệnh tạo lập tức khá đi, quá khứ và hiện tại giống như hai người khác nhau, dù mệnh tạo là người vẫn nhã dịu dàng, cũng sẽ vì tiềm năng của "Sát Phá Tham" được kích phát mà tỉnh dậy, dù bình thường lười biếng chỉ thích ngồi suy nghĩ, cũng biến thành đầy sức sống và tràn trề lực xung kích, sẽ trở nên phấn chấn, nỗ lực phấn đấu. Dĩ nhiên, có thể thành tựu hay không, thì phải luận thêm; nhưng sự tích cực của mệnh tạo thì ai cũng thấy, nếu cuộc đời có thành tựu có lẽ là nhờ "Sát Phá Tham" được khởi động.

Cung Tật ách an tại Tị có sao Tham lang

• Tham Lang cũng là Thọ tinh cho nên không thể nhập cung Tật ách, chủ về dễ bị ngoại thương
• Thận không tốt
• Dễ bị ngoại thương: thường phải chịu những tai họa ngoài ý muốn
• Chủ về chứng bệnh suy nhược thần kinh, thận hư, đau dây thần kinh, viêm khớp, hoặc vô tình bị thương khiến cho ngoại hình bị khiếm khuyết, bình thường nên chú trọng chăm sóc thân thể

Cung Tật ách an tại Tị có sao Tham lang

Chơi bời mà mắc bệnh

Cung Tật ách an tại Tị có sao Liêm trinh

Chủ về chứng bệnh ung thư, bệnh hoa liễu, tâm khí không đủ, hen suyễn, ho ra máu, bệnh gan, mất ngủ

Cung Tật ách an tại Tị có các sao Liêm trinh,Tham lang

• Chủ về bệnh hệ thống sinh dục, bị hư nhược vì sinh hoạt phòng khuê quá độ
• Mắt kém hay mắc tù tội

Cung Tật ách an tại Tị có sao Hóa Lộc

• Dùng cung huynh đệ để xem cha mẹ chồng (vợ) là vì nó là cung vị phụ mẫu của vợ chồng còn cung vị tài bạch (tức cung tật ách) của cung huynh đệ là dùng để xem cách xử sự với nhau thực tế. Dù cha mẹ chồng (cha mẹ vợ) là hung thần ác sát, nhưng lúc đối mặt với con dâu hay con rể vẫn cười tươi rói, người cung tật ách có Hóa Lộc sẽ xử sự với cha mẹ của "một nửa kia" rất gần gũi, vui vẻ, ngọt ngào còn hơn mật. Nhưng vì Hóa Lộc gặp Hóa Kỵ là Song Kị, cho nên, một khi gặp lưu liên dạng này thì phải thật cẩn thận, rất có thể từ một gia đình hạnh phúc đột ngột biến thành chiến trường vùng vịnh.
• Chủ về người vợ thương yêu chồng hết mực
• Cung tật ách là cung vị tử nữ của công phu thê, nói một cách khác, tức là cung vị đào hoa của cung phu thê. Người có Hóa Lộc ở cung tật ách, phần thiếu "một nửa kia" rất có duyên với người khác giới, có rất nhiều "tri kỷ" lúc mới quen nhau đã phải cạnh tranh với nhiều người, sau khi kết hôn phải đối mặt tình trạng "một nửa kia" của mình duyên với người khác giới quá vượng. Đương nhiên, đào hoa vượng không có nghĩa là "sẽ có gì", nhưng dù sao thì cơ hội "sẽ có gì" cũng nhiều hơn người khác.
• Bất kể đàn ông hay phụ nữ, họ đều thuộc mẫu người có bề ngoài lạnh nhạt, trầm tĩnh, ít nói nhưng nội tâm rất phong phú, tuy nhiệt tình rất nóng bỏng, nhưng khó chủ động bộc bạch, một khi được khởi động thì tuôn trào như ngọn núi lửa, sức quyến rũ sẽ bộc lộ hừng hực trong phòng the! Bản lĩnh của mẫu người này là biến bị động thành chủ động!
• Chủ về thế giới tình cảm và sức tưởng tượng của mệnh tạo giống như hầm mỏ, không khai thác thì không cách nào biết được mức độ trữ lượng của nó họ là mẫu người có bề ngoài lạnh nhạt, trầm tĩnh, ít nói nhưng nội tâm rất phong phú, cũng rất dễ phát phì và hay bị bệnh họ thường lãnh hội bằng cái tâm, sức cảm nhận rất mạnh, nhưng phần nhiều chỉ "vào mà không ra", khó rút ra những cảm xúc đầy ắp trong lòng, hiện tượng này cũng có thể làm cho mệnh tạo có điều kiện để phát phúc. Theo lý thuyết, lúc còn trẻ có thể song thân đã từng có một sự kiện tình cảm đa đoan, mệnh tạo được di truyền tính chất này!
• Trong mệnh bàn bất cứ sao nào Hóa Lộc thường cũng đều có hàm ý "khởi đầu", "bắt đầu", cho nên lúc sao xấu Hóa Lộc là có ý nghĩa "bắt đầu có điềm hung". Cũng chủ về tâm tính lạc quan, bụng dạ rộng rãi, có thể mập mạp, một số ít người đến trung niên mới phát phì. Chủ về rất có duyên với người chung quanh, làm cho người ta càng ngày càng ưa thích. Chủ về người này có tính dục mạnh, nhiều nhu cầu tính dục. Mệnh chủ có tính khí tốt, thuở nhỏ nhiều tật bệnh, khó nuôi làm con nuôi thì tốt hơn.
• Chủ về lao tâm nhưng không lao lực
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở cung tật ách như sau:
• (1) Cung tật ách là tổng hòa của "ngã cung", vì nó là chỗ sâu kín nhất trong số các "ngã cung", nên nó có hàm nghĩa là "nơi cất giấu", trường hợp Hóa Lộc [năm sinh ở cung tật ách, có nghĩa là mệnh tạo mang mộng tưởng của cuộc đời mình giấu kín tận đáy lòng Cuộc sống mất đi mục tiêu bôn ba bận rộn mà không biết mình đang tìm cái gì.
• (2) Là cung vị chủ về cất giấu, thuộc về nội tâm, cho nên có thể giải thích đây là đại biểu cho tiềm thức, vô thức, hay là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn. Lúc Hóa Lộc bị cất giấu ở nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, là chủ về trí tưởng tượng phong phú, có rất nhiều ý tưởng, nhưng cũng có nghĩa là suy nghĩ nhiều nhưng ít hành động.
• (3) Vì Hóa Lộc bị cung tật ách cất giấu, hạn chế, lực tác dụng của nó không thoát ra được còn Hóa Lộc [năm sinh] có thể xem là dục tình, ý yêu đương thảy đều bị hạn chế, vì vậy sẽ ít có động lực để kết hôn, sẽ kết hôn muộn, hoặc không biết cái gọi là hôn nhân sẽ được gì.
• (4) Vì Hóa Lộc ở cung vị đại biểu cho chỗ thâm sâu nhất của nội tâm, nên mệnh tạo phần nhiều là người có tâm hồn lãng mạn, nhưng vì phương thức biểu đạt bị giấu kín, nên không giỏi bộc lộ tình cảm, hành vi không đủ lãng mạn, chỉ biết tưởng tượng, làm cho giữa những gì chất chứa trong lòng và cách biểu đạt có một khoảng cách khá xa.
• (5) Hơn nữa, Hóa Lộc bị cất giấu trong cung tật ách, nên về tình cảm rất là bị động, họ sẽ không chủ động bộc lộ và lợi dụng, nhưng họ là mẫu người có bề ngoài lạnh nhạt, trầm tĩnh, ít nói nhưng nội tâm rất phong phú, dễ bị đối tượng tình yêu của mình xỏ mũi dắt đi.
• (6) Hóa Lộc [năm sinh] tuy bị cất giấu ở cung tật ách, nhưng vẫn có thể nhờ sức mạnh của đại vận khởi động, lúc tứ hóa [đại vận], hoặc can cung khơi động Hóa Lộc [năm sinh], thường thường mục tiêu của cuộc sống sẽ đột nhiên hiện ra, lý tượng của mệnh tạo cũng theo đó mà rõ nét.
• (7) Đồng dạng với điều (6), lúc sức mạnh của đại vận đồng thời khởi động Hóa Lộc [năm sinh], là chủ về tâm trạng của người này vốn lâu nay bị đè nén, nay được khởi động, tức là vận đào hoa, tình yêu đều sẽ xuất hiện. Nói một cách khác, khởi động Hóa Lộc [năm sinh] cũng có nghĩa là tăng thêm hiện tượng đào hoa.
• (8) Tứ hóa ở cung tật ách là bị chôn giấu tác dụng. Nguyên tắc này cũng vận dụng ở đại vận, lúc Hóa Lộc [đại vận] nhập cung tật ách của đại vận, cũng chủ về trong đại vận này sẽ tạm thời mất mục tiêu trong cuộc sống.
• (9) Tổng hợp các điều (1), (6), và (8), trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở cung tật ách, trong đại vận thứ nhất bất kể có tứ hóa [đại vận] nhập cung tật ách. khởi động Hóa Lộc [năm sinh] hay không, vì lý tưởng và mục tiêu đều bị chôn giấu, nên trong đại vận thứ nhất thường thường mệnh tạo sống ngu ngu ngơ, thành tích học tập cùng dễ bị tình trạng lúc lên lúc xuống.
• (10) Hóa Lộc ở cung tật ách, cũng có nghĩa là Hóa Lộc ở cung vị tử nữ của người phối ngẫu, đó là chủ về người phối ngẫu rất quan tâm chuyện ân ái.
• (11) Vì cung tật ách còn là cung vị phúc đức của cung nô bộc, tổng hợp với điều (10), là chủ về trước hôn nhân có thể người phối ngẫu đã có một chuyện tình lãng mạn. Vì cung tật ách có hàm nghĩa là chôn giấu, nên câu chuyện tình của mệnh tạo cũng không rõ ràng, hoặc ít người biết.
• (12) Cung tật ách là bên ngoài của cung phụ mẫu, theo truyền thống nam chủ bên ngoài, là cung tượng trưng cho cha, trường hợp Hóa Lộc ở cung tật ách, là chủ về cha rất có duyên với người bên ngoài, hoặc rất phóng đãng, có Thiên Diêu thì càng rõ nét.
• (13) Tiếp theo trên, vì cung tật ách có hàm ý là chôn giấu, nên chủ về cha từng phóng đãng, nhưng sau khi sinh ra mệnh tạo, cha lập tức ngừng chuyện đào hoa, phóng đãng của quá khứ, mà lo cho gia đình.
• (14) Cung tật ách là cung vị khí số của cung điện trạch, nên người cung tật ách có Hóa Lộc sẽ muốn mua bất động sản, tùy theo tính chất của sao hóa, còn có khả năng giấu chuyện mình có nhiều bất động sản.

Cung Tật ách an tại Tị có các sao Hóa Lộc,Liêm trinh

• Chủ về bệnh đường hô hấp
• Liêm Trinh Hóa Lộc ở cung Tật Ách, là chủ về dễ mắc bệnh vì thời tiết, sức khỏe không tốt, bệnh tật nặng thêm (kị ở hai cung hạn Tỵ Hợi: chứng ung thư phát tác). Chủ về phạm đào hoa, có nhiều nhu cầu tính dục.

Cung quan lộc

Cung Quan Lộc phần ánh sự nghiệp và con đường học hành của một người, có thể tạo dựng sự nghiệp, có các cung liên quan đến tiến tài, và thích hợp với ngành nghề nào,những điều này là cơ sở của việc tạo ra tiến bạc. Do đó, Tài Bạch và cung Quan Lộc hỗ trợ lẫn nhau, hậu thuẫn lẫn nhau và cũng ảnh hưởng lẫn nhau.

Quan lộc cũng thường gọi là cung Sự nghiệp hoặc cung Học hành, phàm là có liên quan tới thành bại trong sự nghiệp, phù hợp với nghề nghiệp, có thể sáng tạo sự nghiệp hay không, thành tích học tập xuất sắc hay yếu kém (Người xưa học xuất sắc, đỗ đạt mới có thể làm quan, sự nghiệp mới dễ thành công), chức vụ cao thấp, quan hệ với cấp trên, cơ hội thăng tiến và những việc cát hung liên quan tới sự nghiệp đều có thể hiện thị tại cung này. Luận cát hung của cung Quan lộc buộc phải tham chiếu đối cung của nó là cung Phu thê, điểm này đã nói qua tại Phu thê cung. Đồng thời, luận sự nghiệp thành bại phải xem kết hợp tam hợp hội của cung này là Mệnh cung và Tài bạch cung mới linh nghiệm.

nô bộc

Bộc dịch cũng thường gọi là cung Giao hữu, dùng để phán đoán quan hệ với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, bạn bè, cấp dưới, và cả nhân phẩm của họ, sẽ phù hộ hay phá hoại mình. Cung Bộc dịch gián tiếp có thể xem được độ lớn nhỏ của sự nghiệp người đó, có thể đảm nhiệm lãnh đạo hay chủ quan hay không, bởi vì được tiền hô hậu ủng hay mọi người xa lánh đều có sự ảnh hưởng khác biệt tới quy mô sự nghiệp. Cung này khi suy luận quan hệ nhân tế phải tham chiếu đối cung của nó là cung Huynh đệ, tìm hiểu tình cảm đậm nhạt của anh chị em trong gia đình, mới có thể tổng kết người đó có hay không sức mạnh bảo hộ từ bên ngoài.

Cung Nô bộc an tại Mão có sao Thiên phủ

Bạn hữu lắm, thuộc hạ nhiều, song phần nhiều là bạn tốt và quan hệ với thuộc hạ cũng tốt đẹp, có thể
quản lý thuộc hạ hữu hiệu

Cung thiên di

Cung Thiên Di, dùng để phán đoán việc xuất ngoại, năng lực hoạt động.tài năng,thăng tiến, năng lực xã giao, quan hệ xã hội của một người và hung cát của các sự việc có liên quan đến quan hệ đối ngoại và hoạt động di chuyển. Do đó, cung Thiên Di quyết định nguyên động lực của việc kiểm tiền, do đó mà ít nhiều ảnh hưởng đến tiền tài.

Thiên di cung dùng để phán đoán vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện của sức sống. Sự cát hung của mọi việc liên quan tới sự dịch chuyển, quan hệ đối ngoại đều được luận đoán ở cung này, như du lịch, di dân, chuyển di, đi xe an toàn, thăng di, tai họa khi xuất ngoại, năng lực giao tiếp xã hội, quan hệ giữa người với người, thương mại, chuyển việc, điều chuyển chức vụ... Cung Thiên di có sự ảnh hưởng tuyệt đối lớn tới Mệnh cung, bởi vì vận xuất ngoại và sức sống của một người ảnh hưởng lớn tới vận mệnh của người đó, các Tinh diệu trong cung Thiên di càng ổn định, thì người đó càng yên ổn may mắn; ngược lại, gặp phải nhiều sóng gió vất vả, nhiều tại lắm nạn. Tương phản với đó, Mệnh cung có sức mạnh chi phối cung Thiên di, bởi vì cá tính, tài năng, cơ vận của một người ảnh hưởng tới vận xuất ngoại và sức sống của người đó, hai cung buộc phải gắn với nhau như hình với bóng mới linh nghiệm.

Người có cung Thiên di cát, sẽ có những hiện tượng dưới đây:

1. Sự dịch chuyển trong cuộc đời khá nhiều, có nhiều cơ hội di cư hoặc di dân.

2. Khi còn nhỏ thì chuyển đi theo bố mẹ, hơn nữa dễ có hiện tượng sống xa quê hương.

3. Thường cư trú, làm việc, học tập ở đô thị lớn.

4. Thường theo đuổi sự nghiệp phát triển hướng ngoại, như thăm quan du lịch, truyền thông, công quan, giao thông vận tải, thương mại...Thường gặt hái được nhiều.

5. Có quan hệ nhân tế tốt đẹp.

Người có cung Thiên di không cát, sẽ có hiện tượng dưới đây:

1. Xuất ngoại phát triển không thuận lợi, ít có thành tựu, tinh thần ngày càng cô độc.

2. Không thuận lợi trong du lịch đường dài, dễ phát sinh tai nạn ngoài ý muốn.

3. Không thích hợp với những công việc phát triển hướng ngoại.

Cung Thiên di an tại Thìn có sao Thái âm

• Thay cành đổi lá: không giữ được tổ nghiệp, nên rời xa quê hương đi nơi khác làm ăn
• Kỵ đi về hướng Tây
• Người có mệnh cách này rất có hứng thú và thích học hỏi nghiên cứu được lịch sử văn vật, thi thư họa, giống như cảnh sông núi tươi đẹp đã có trong đầu, không nhất thiết phải bỏ ra thời gian đi lang thang để thưởng thức. Một đời được hưởng rất nhiều phúc ấm của mẹ, nhưng có thể giữa mệnh tạo với mẹ có sự xa cách, thậm chí thường thấy lời qua tiếng lại.
• Ở bên ngoài quan hệ với người tốt
• Thái Âm không những tượng trưng cho "mẹ", mà còn tượng trưng "vợ"; nữ mệnh ở cung mệnh hay cung thiên di có Thái Âm, là người rất tinh tế và mẫn cảm, giỏi hiểu ý người khác, thường thường có phong thái đầy nữ tính, hấp dẫn, người chung quanh. Hơn nữa, phần nhiều người này có ngoại hình tú lệ, có nét đẹp Phương Đông, là một lợi khí lớn trong chuyện rất có duyên với người khác giới. Nữ mệnh là Thái Âm, đương nhiên sẽ được đàn ông đưa nhau tình nguyện làm người yêu. Nhưng nam mệnh là Thái Âm lại quá nhiều nữ tính, nên không có nhiều duyên với người khác giới, thường thiếu tính kiên nhẫn; đối với "một nửa kia" của họ, tính quan tâm và dịu dàng của Thái ÂÂm phần nhiều cũng chỉ là bề ngoài, một khi tính cách mẫn cảm và thần kinh chất phát tác thì rất đáng sợ.
• "Một nửa kia" có tính cách làm mẹ rất mạnh, lúc bình thường họ dịu dàng và rất quan tâm chăm sóc mệnh tạo, lúc mệnh tạo mệt mỏi còn pha nước cho mệnh tạo tắm, nhưng nếu mệnh tạo xúc phạm họ thì không xong rồi! Họ sẽ tâm trạng hóa, chấp chặt, mà còn không được bình thường, suốt ngày ghen tuông, khiến mệnh tạo không biết phải làm sao. Thái Âm càng khuya càng sáng, giả thiết "một nửa kia" của mệnh tạo là Thái Âm ở cung vượng, sáng như trăng rằm mùa thu, có lẽ bạn không cần phải đau đầu khó xử như vậy, nhưng nếu Thái Âm của họ ở vào vị trí ban ngày, thì cũng giống như nước thủy triều bạn đêm, chẳng thấy đâu, nhưng những đợt sóng ngầm cuộn cuộn không biết sẽ bạo phát lúc nào, sẽ làm cho bạn luôn bị căng thẳng, vì vậy đừng bao giờ động chỗ đau của họ!
• Có tính chất rất mẫn cảm và tinh tế tương tự như Thiên Cơ, lúc cung thiên di có Thái Âm, có thể làm nhân viên công chức, làm công việc văn thư, cũng có thể là nghệ thuật gia hoặc diễn viên. Nhưng Thái Âm còn là "tài tinh" (sao tiền tài, trường hợp Thái Âm độc tọa cung thiên di của đại vận (hoặc lưu niên), rất nhiều người kinh doanh buôn bán thành công, đại đa số đều có có liên quan đến bất động sản. "Người ấy" tính nết dịu dàng, cẩn thận, mẫn cảm, có tài năng văn nghệ, đặc biệt đối với tiền bạc họ đánh hơi rất tài tình, còn rất giỏi tô vẽ cho hình tượng của bản thân. Dù không làm về thương nghiệp, nhưng họ có thể biến mình thành món hàng để chuyển đổi thành lợi ích thực tế.

Cung Thiên di an tại Thìn có sao Thái âm

Ra ngoài hay gặp tai ương vì những sự phiền lòng, nhiều người ghét

Sao Thái Âm trong cung Thiên Di

Thích đi du lịch gần và hoạt động ngoài trời, là người lương thiện, ít tranh giành, nhân duyên tốt, ra xã hội được mọi người yêu quý.

Sao Thái Âm trong cung Thiên Di

Thích du lịch, ra bên ngoài vất vả bốn ba, có người khác giới giúp đỡ hết mình, ra bên ngoài có quý nhân tương trợ.

Cung điền trạch

Điền trạch cũng dùng để phán đoán một người có kế tục sản nghiệp của tổ tiền hoặc các việc liên quan tới đất đai và nhà cửa như tự trí bất động sản, hoàn cảnh cư trú thế nào. Cung Điện trạch phải tham chiếu đối cung của nó là cung Tử nữ, bởi vì sự ra đời của con cái cố nhiên liên quan tới việc sinh hoạt vợ chồng trong nhà, phong thủy của bố trí bất động sản và môi trường cư trú có quan hệ mật thiết với con cái.

Ví dụ, Phong thủy môi trường nơi ở phải xem xét tới sự ham học và việc làm của con cái, con cái có biểu hiện hiếu thuận hay không, sẽ ảnh hướng tới việc được mất của điện trạch. Đem bất động sản tặng cho con cái (Bất động sản giảm đi), con cái tặng hoặc hỗ trợ mua thêm bất động sản (bất động sản tăng thêm)...

Cung Điền trạch an tại Sửu có sao Tử vi

• Chủ về giàu sang, hơn nữa ở gần nhà mà có nhà lầu, hay biệt thự của những nhà giàu có, hoặc có đồi, hay là nơi hỏi cao ráo, hoặc là gần mộ của danh nhân thì đều chủ về tốt đẹp
• Có thể thừa kế tổ nghiệp, có thể tự lập cơ nghiệp. Ở chỗ đất cao, hoặc ở nhà lầu cao tầng.

Cung Điền Trạch an tại Sửu có sao Phá quân

• Chỗ miếu vượng cũng là chủ về trước phá sau mới có thành tựu, nếu ở nhược địa thì phá cách, gần nơi sinh sống có đường sông, ao, rãnh, chỗ chất đống đồ, nhà hoang, chợ nhỏ, các lò giết mổ
• Được thừa kế gia sản của tổ tiên, cũng có thể tự tạo dựng, song nhiều biến đổi. Thấy cát diệu thì bỏ nhà cũ mà ở nhà mới.Thấy sát diệu Hóa Kỵ thì gia trạch sa sút.
• Phá Quân chủ về biến động; cung điền trạch có Phá Quân là chủ về trong cuộc đời sẽ có một lần phá sản. Phá Quân Hóa Kỵ đương nhiên là đại hung, còn Phá Quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền thì cũng phải trước bại sau mới thành, nhưng trước khi "thành", những ngày tháng không tiền cũng không phải là dễ dàng vượt qua

Cung Điền Trạch an tại Sửu có sao Tử vi

• Nhà đất bình thường, yên ổn, giữ vững được sản nghiệp của tổ tiên cha mẹ để lại • Một phần lớn cơ nghiệp là của tiền nhân để lại.

Cung Huynh đệ an tại Sửu có các sao Phá quân,Tử vi

• Quan hệ anh chị em bất hòa, tranh chấp thị phi. Thấy sát diệu Hóa Kỵ thì càng tệ. Cùng chủ Về có ba anh chị em.
• Nhiều nhất là ba người, ngoài ra còn có thêm anh chị em dị bào, anh chị em sớm xa cách nhau, trong nhà thiếu hòa khí

Cung Điền trạch an tại Sửu có sao Phá quân

Có nhà đất rồi lại phá tán đến hết, lập nghiệp thành bại thất thường, về già mới có nhà đất vững bền

Cung Điền trạch an tại Sửu có sao Phá quân

Không có nhà đất

Cung Điền trạch an tại Sửu có sao Phá quân

Mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng nhưng về già cơ nghiệp sa sút, nếu có nhà đất của tổ nghiệp để lại cũng không thể giữ gìn lâu bền được

Cung Điền trạch an tại Sửu có các sao Phá quân,Tử vi

• Vì sản nghiệp mà gây ra tranh chấp
• Phá tán tổ nghiệp hay lìa bỏ tổ nghiệp, về sau tạo lập ở nơi xa mà bền vững

Cung Điền trạch an tại Sửu có sao Hóa Quyền

• Chủ về có bất động sản đứng tên mệnh chủ, bất kể có được thừa hưởng sản nghiệp của cha ông hay không, mệnh chủ vẫn thích mua bất động sản, hơn nữa nhà cửa thích trang hoàng theo kiểu khoe của. Mệnh chủ ở nhà rất độc đoán, nắm quyền, các thành viên trong nhà đều phải nghe lời mệnh chủ, vì vậy dễ xảy ra va chạm, tranh chấp.
• "Một tấc đất là một tấc vàng", sau này bạn sẽ có nhà, thậm chí có thể nhờ đầu tư bất động sản mà thành giàu có. Ngoài ra, có một khoảng thời gian trong đời dễ chuốc vận đào hoa, nhưng đối tượng đào hoa có thể lớn tuổi hơn bạn. Nếu bạn là đàn ông, nghĩ về mặt tốt thì có một "một bà chị" rất thương yêu mình, còn nghĩ về mặt xấu thì bạn phải cẩn thận đừng để "trâu già gặm cỏ non"!
• Chủ về thường hay dời nhà, thích mua bất động sản là người có thế mạnh ở trong nhà, nhưng lại ít có thời gian ở nhà. Người có Hóa Quyền ở cung Điền Trạch phần nhiều thích hợp với công việc đi làm hưởng lương, có tiềm lực phát triển, có năng lực cạnh tranh bất luận đảm đương chức vụ gì, họ đều rất sôi nổi, chú trọng hiệu suất họ nên làm việc trong cơ cấu có quyền uy cao, hoặc có tính chuyên nghiệp.
• Phần nhiều người này xuất thân từ gia đình giàu có, nhưng không có số tốt tối ngày đi chơi, mà phải lo liệu việc kinh doanh làm ăn của gia đình dưới sự giám sát của cha mẹ, còn vất vả hơn đi làm ở bên ngoài, thậm chí ngay cả quyền lợi nghỉ phép cũng không có, điều tốt duy nhất là không phải lo miếng ăn. Ngoài ra, còn một khả năng khác là mệnh tạo có mạng nhờ bất động sản mà phát tài.
• Đây là điềm triệu có tiền, như đã thuật nhiều lần ở trước, cung huynh đệ còn đại biểu cho "kho tiền", một người có tiền hay không thường then chốt năm ở cung này, nó còn là cung vị tài bạch của cung Điền Trạch, là cung vị dùng để đánh giá bất động sản. Do đó trường hợp cung Điền Trạch có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Khoa [năm sinh], là chủ về có nhiều bất động sản, hoặc có "thứ gì đó" có thể đổi thành tiền. Nhưng trường hợp cung Huynh Đệ có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hay Hóa Khoa [năm sinh], phần nhiều lại chủ về nhà rất đắt tiền.
• Thường được ở dinh thự, nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở cung điền trạch như sau:
• (1) Hóa Quyền chủ về lực hành động và lực lôi kéo mạnh mẽ còn cung điền trạch là đại biểu cho bất động sản, đương nhiên sẽ khiến mệnh tạo rất muốn có bất động sản, từ đó sẽ có ý muốn mua nhà rất mạnh, khiến mệnh tạo tất bật làm việc, miệt mài dành dụm tiền để mua bất động sản, luôn luôn có tâm lý muốn có nhiều. Cung điện trạch có Hóa Quyền thường thường cũng chủ Về có nhiều bất động sản.
• (2) Tiếp theo trên, vì Hóa Quyền có xu thế thay đổi mau lẹ, do đó mệnh tạo rất dễ thay đổi bất động sản hơn nữa, như đã thuật ở trước, mệnh tạo sẽ không ngừng có ý muốn mua bất động sản, họ thường dùng bất động sản là công cụ quản lý tiền bạc và cũng là phương thức kiếm tiền.
• (3) Những cung điện trạch là cung vị biểu hiện của chỗ sâu thẳm trong tâm hồn (cung tật ách), trường hợp cung điện trạch xuất hiện Hóa Quyền, là từ nơi sâu thẳm trong tâm hồn sẽ bộc lộ với thế quá mạnh, lúc gặp tình huống bộc phát đột ngột (lúc đại vận khởi động cung tật ách), mệnh tạo sẽ lộ rõ tính hấp tấp, dễ bị kích động, vội vàng, dê có thái độ bức bách người khác, lúc bình thường phần nhiều họ sẽ rất thích làm chủ đạo, thích ép buộc người khác.
• (4) Cung điện trạch là cung vị biểu hiện của cung tật ách, do đó có thể tượng trưng cho y liệu trường hợp Hóa Quyền ở cung điền trạch, thường thường lúc mệnh tạo đối mặt với bệnh tật, sẽ rất tích cực chữa trị, cũng thường hay đối bác sĩ, thầy thuốc, hoặc thử nhiều liệu pháp khác nhau, nhưng phân tích tỉ mỉ thì thấy thái độ của mệnh tạo không lạc quan, mà lại dễ bị kích động, vội vàng khi đối diện với mọi vấn đề.
• (5) Trường hợp Hóa Quyền ở cung điền trạch, trước tiên có thể nghĩ đến là, trong lòng mệnh tạo hay lo lắng không yên, khó tâm bình khí hòa. Vì cung điện trạch còn là cung vị chủ về bệnh tật, nên mệnh tạo dễ mắc nhiều bệnh chứng khác nhau, thường thường sức khỏe biến đổi rất nhanh, lúc phát bệnh dễ gặp tình huống kịch liệt.
• (6) Cung điện trạch còn có thể chủ về quan hệ của cả gia đình, trường hợp cung điền trạch có Hóa Quyền, mệnh tạo là người nắm quyền trong nhà, đối với chuyện lớn nhỏ trong nhà đều là người quyết định, có sức ảnh hưởng tuyệt đối. Nhưng vì lực tác động của Hóa Quyền là đến thẳng đi thẳng, và nghiêm túc, vì vậy tuy mệnh tạo và người nhà cư xử với nhau tốt đẹp (vì Hóa Quyền chủ vẻ qua lại dồn dập), nhưng lại thiếu cảm giác ấm áp.
• (7) Trước đã đề cập Hóa Quyền chủ về biến động, không ổn định, trường hợp Hóa Quyền ở cung điền trạch, còn chủ về mệnh tạo ít ở nhà, thường hay ở bên ngoài. Xét ở góc độ khác, khách đến nhà mệnh tạo cũng nhiều tình huống biến động khá nhanh.
• (8) Nếu dùng cung điện trạch để xem về gia đình, có Hóa Quyền, đối với con cái sẽ có hai ý nghĩa. Một là, vì cung vị thiên di của cung tử nữ có Hóa Quyền, sẽ dễ có "dịch động" và lí tưởng cao hai là, bất luận "dịch động" như thế nào, đối với chúng, gia đình trước sau vẫn là quan trọng nhất, cho nên trong cả gia tộc, lực hướng tâm của con cái cực mạnh.
• (9) Nếu lấy Hóa Quyền để luận đoán hình tượng, nội dung, trường hợp Hóa Quyền ở cung điền trạch, phần nhiều nhà ở của mệnh tạo đều có cách cục chỉnh tề, có khí thế, nội thất có nhiều thiết bị cứng, toàn thể hoàn cảnh cư trú khá tốt.
• (10) Cung điện trạch còn là cung vị tổng thu tóm vào bên trong, cho nên cũng giống như Hóa Lộc ở cung điền trạch, cá tính hay chỗ thâm sâu nhất của tâm hồn mệnh tạo sẽ khiến họ có thói quen thu thập, sưu tập thứ gì đó, nhưng vì Hóa Quyền, mệnh tạo sẽ dễ có tính xung động nhất thời, sẽ thường thay đổi thể loại sưu tập hoặc đồ vật thích thu thập.
• (11) Nếu lấy cung điện trạch để chủ về môi trường làm việc, trường hợp Hóa Quyền ở cung điền trạch, là chủ về công ty mệnh tạo làm việc rất có lực cạnh tranh trong giới làm ăn. Nhưng xem xét ở góc độ khác, mệnh tạo ở trong môi trường làm việc cũng thường xuyên phải đối diện với sự khiêu chiến và cạnh tranh, công nhân viên chức của nội bộ công ty cũng sẽ thay đổi liên tục.
• (12) Trong tiết bàn về trường hợp cung điền trạch có Hóa Lộc [năm sinh], chúng tôi đã đề cập vấn đề tứ hóa ở tuyến "tử điền" phần nhiều có dính đến đào hoa Hóa Quyền ở cung điền trạch cũng làm tăng khả năng có đào hoa. Còn vì lực tác động của Hóa Quyền là ép buộc, mau lẹ, nhất thời, do đó khiến cho người ta cảm thấy khó chống lại hơn, dễ rơi vào quan hệ đào hoa hơn so với trường hợp đào hoa của Hóa Lộc hơn nữa, có thể sau khi kết hôn mới xảy ra cơ hội.

Cung Điền trạch an tại Sửu có các sao Hóa Quyền,Phá quân

• Chủ về có lời chúc mừng
• Phá Quân Hóa Quyền ở cung Điền Trạch, là chủ về thích sửa sang nhà cửa, mua tậu bất động sản, hoặc được di sản, có tiền bất ngờ, hoặc tiền để dành tặng lên.

Cung Điền trạch an tại Sửu có sao Đà La

• Chủ về chậm có cơ nghiệp
• Không có nhà đất, nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được hưởng

Sao Tử Vi, Phá Quân cùng trong cung Điển Trạch

Thích đầu tư kinh doanh địa ốc, đầu tư hoặc đảm bảo với người khác cẩn chú ý, không nên cờ bạc và gái mại dâm nếu không sẽ có khả năng vướng vào thị phi.

Sao Phá Quân trong cung Điền Trạch

Đồ đạc sắp xếp trong nhà thường phải thay đổi, nhà cửa khá giả, có nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh địa ốc, gia sản nhiều.

Cung phúc đức

Cung Phúc Đức là cung đối của cung Tài Bạch, dùng để quan sát nhân sinh quan,thái độ kiếm tiền, kiếm tiền có dễ không, mức độ hưởng thụ cuộc sống, hành vi đạo đức của một người. Cung Phúc Đức và hành vi của cá thể liên hệ mật thiết với nhau, mọi người thường nói "thiện có thiện báo, ác giả ác báo". Một người có thể có tài vận tốt hay không,căn cứ vào lý luận của tử vi đẩu số, cần phải xem cung Phúc Đức là bản thân có phúc phận hoặc có làm việc thiện hay không.

Tâm thái, phúc phận, thọ mệnh, hưởng lạc, hành vi đạo đức, nhân sinh quan lạc quan hoặc bị quan), hứng thú, sở thích, ổn định tâm trạng... sự cát hung liên quan tới đời sống tinh thần của một người đều phản ánh ở cung này. Cung Phúc đức buộc phải xem cùng với đối cung của nó là cung Tài bạch, cố nhiên là vì tài vận phải xem phúc phận và tích đức, tình trạng kinh tế tốt xấu cũng ảnh hưởng tới việc có thể hưởng phúc hay không.

Sự bố trí vị trí các cung trong Tử vi không chỉ phản ánh sự trải nghiệm quan trọng trong cuộc đời của mỗi cá nhân mà còn là thể hiện các tình tiết quan trọng trong văn hóa cổ đại. Ví dụ: Sự bố trí Cung lộc và cung Phúc đức thể hiện sự coi trọng và mong ước của người xưa đối với Phúc - Lộc - Thọ. Từ hình bên có thể thấy dân gian cũng thường thờ Tiên ông Nam cực (Thọ Tinh) và Phúc Tinh - Lộc Tinh để mong ước Phúc vận - Cung lộc và thường thọ.

Cung Phúc đức an tại Tý có sao Thiên cơ

• Trong họ hiếm người
• Bạc phúc: họ hàng ly tán

Cung Phúc đức an tại Tý có sao Thiên cơ

• Tư tưởng linh hoạt, sở thích nhiều phương diện, song dễ thay đổi
• Tâm trạng của mệnh tạo lên xuống với biên độ khá lớn, cá tính tinh tế và mẫn cảm. Lúc rảnh rỗi họ thường suy nghĩ loạn xạ, chẳng có căn cứ, lúc buồn, lúc vui, mà thực ra chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng "một nửa kia" của họ thì thê thảm! muốn cười đùa, muốn la ó, muốn lên núi xuống biển, "một nửa kia" đều chiều theo; nhưng làm quá ân cần, thì phải hoài nghi, đối với người khác họ có làm như vậy không. Nếu họ cứ hành hạ "một nửa kia" mãi, đương nhiên tình cảm sẽ rất khó lâu dài.

Cung Phúc đức an tại Tý có sao Thiên cơ

Tâm trạng của mệnh tạo lên xuống với biên độ khá lớn, cá tính tinh tế và mẫn cảm. Lúc rảnh rỗi họ | thường suy nghĩ loạn xạ, chẳng có căn cứ, lúc buồn, lúc vui, mà thực ra chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng "một nửa kia" của họ thì thê thảm! muốn cười đùa, muốn la ó, muốn lên núi xuống biển, "một nửa kia" đều chiều theo; nhưng làm quá ân cần, thì phải hoài nghi, đối với người khác họ có làm như vậy không. Nếu họ cứ hành hạ "một nửa kia" mãi, đương nhiên tình cảm sẽ rất khó lâu dài.

Sao Thiên Cơ trong cung Phúc Đức

Là người luôn tỉnh táo trước mọi cám dỗ, bình tĩnh khách quan, giỏi việc nghe lời nói nhìn sắc mặt, có sáng kiến, tiền tài không ổn định, công việc có tính cạnh tranh.

Cung phụ mẫu

Phụ mẫu cũng có thể nhìn ra được bối cảnh gia đình, địa vị bố mẹ, tình cảm sâu đậm hay lạnh nhạt của người đó với bố mẹ, có khoảng cách thế hệ với bố mẹ hay không, có được hưởng phúc do bố mẹ để lại hay không, có thể hiểu theo nghĩa rộng là có được bố mẹ chăm sóc, cũng có thể suy ra được cá tính, sức khỏe, thành tựu của bố mẹ. Cung Phụ mẫu buộc phải cùng xem với cung Tật ách, Bộc dịch và Tử nữ, điều này là bởi vì bản chất bẩm sinh của một người là do di truyền của bố mẹ, hơn nữa cơ thể lớn lên cũng là do bố mẹ chăm bẵm, tình trạng thể năng của một người cũng ảnh hưởng tới " mức độ quan tâm yêu mến của bố mẹ.

Bố mẹ lo lắng những người bạn kết giao, lo sợ việc con cái gần mực thì đen; Bố mẹ lo lắng nhất là con cái “bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại”, thường chỉ việc nối dõi tông đường, con cái của bản thân cũng là trọng tâm quan tâm của bố mẹ.

Mọi cung vị trong Mệnh bàn của Tử vi đều lấy Mệnh (Thân) cung làm trung tâm, luận đoán cát hung họa phúc của các cung khác đều phải tham chiếu Mệnh (Thân) cung.