Bình giải chung
Hoa Cái
Sách "Tam mệnh thông hội" viết: "Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không nương nhờ được, tự mình trôi nổi».
Tứ trụ có Hoa Cái
Hoa cái là sao chủ về văn chương, nghệ thuật.
Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả. Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả.
Sách "Mệnh lý tâm luận" nói: " Người trong mệnh có hoa cái , thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế phiêu bạt giang hồ".
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn.
Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên... nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.
Tứ trụ có Hoa Cái là người có trình độ văn chương nghệ thuật, nhưng cô độc
Hoa Cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc giao tiếp xã hội ít
Giáp lộc là có cát thần phù trợ, chủ về giàu thọ quan qúy (Có sách nói: "Giáp lộc là giáp quý, được kính trọng") và được phát tài lớn,hoặc được hưởng di sản lớn.
Hoa Cái
Sách "Tam mệnh thông hội" viết: "Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không nương nhờ được, tự mình trôi nổi».
Tứ trụ có Hoa Cái
Hoa cái là sao chủ về văn chương, nghệ thuật.
Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả. Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả.
Sách "Mệnh lý tâm luận" nói: " Người trong mệnh có hoa cái , thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế phiêu bạt giang hồ".
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn.
Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên... nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.
Tứ trụ có Hoa Cái là người có trình độ văn chương nghệ thuật, nhưng cô độc
Hoa Cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc giao tiếp xã hội ít
Giáp lộc là có cát thần phù trợ, chủ về giàu thọ quan qúy (Có sách nói: "Giáp lộc là giáp quý, được kính trọng") và được phát tài lớn,hoặc được hưởng di sản lớn.
Tứ trụ có Giáp Lộc
Giáp lộc là có cát thần phù trợ, chủ về giàu thọ quan qúy (Có sách nói: "Giáp lộc là giáp quý, được kính trọng") và được phát tài lớn,hoặc được hưởng di sản lớn.
Hoa Cái
Sách "Tam mệnh thông hội" viết: "Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không nương nhờ được, tự mình trôi nổi».
Tứ trụ có Hoa Cái
Hoa cái là sao chủ về văn chương, nghệ thuật.
Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả. Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả.
Sách "Mệnh lý tâm luận" nói: " Người trong mệnh có hoa cái , thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế phiêu bạt giang hồ".
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn.
Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên... nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.
Tứ trụ có Hoa Cái là người có trình độ văn chương nghệ thuật, nhưng cô độc
Hoa Cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc giao tiếp xã hội ít
Tú quý nhân
Tú quý nhân là hoà hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất.
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa.
Người trong mệnh có đức, tú quý nhân và không bị xung, phá, khắc, áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp, thanh cao, tài hoa xuất chúng. Nếu gặp học đường quý nhân thì có tài, quan, cao sang; nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại, đức, tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Hoa Cái
Sách "Tam mệnh thông hội" viết: "Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không nương nhờ được, tự mình trôi nổi».
Tứ trụ có Hoa Cái
Hoa cái là sao chủ về văn chương, nghệ thuật.
Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả. Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả.
Sách "Mệnh lý tâm luận" nói: " Người trong mệnh có hoa cái , thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế phiêu bạt giang hồ".
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn.
Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên... nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.
Tứ trụ có Hoa Cái là người có trình độ văn chương nghệ thuật, nhưng cô độc
Hoa Cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc giao tiếp xã hội ít
Giáp lộc là có cát thần phù trợ, chủ về giàu thọ quan qúy (Có sách nói: "Giáp lộc là giáp quý, được kính trọng") và được phát tài lớn,hoặc được hưởng di sản lớn.
Tứ trụ có Kiêu thần gặp đất Tài không có Tỷ Kiếp thì tai họa vô cùng
Sát có chế ngự là người quân tử
Thực thần lộ dõ là người thông minh tuyệt đỉnh
Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, đầu cơ tích trữ
Ông Bà Cha Mẹ
Tứ trụ có hai Kiêu hoặc có cả Ấn và Kiêu thì nhất định có mẹ kế
Tứ trụ có cả Kiêu thần, Thực thần là nghèo xơ xác
Tứ trụ có Kiêu lại thêm Ấn thì ông cha lênh đênh phiêu bạt
Chính Quan vượng, tọa cùng quý nhân thì cha mẹ phú quý dài lâu
Trụ năm có Chính Ấn là cha mẹ làm quan cao sang
Trụ năm có Chính Quan là cha mẹ làm quan cao sang
Trụ năm có Tài Quan Ấn thân vượng thì cha mẹ giàu sang vinh hiển
Trụ năm Chính Quan mà tứ trụ có Thương quan là cha mẹ hay ốm đau hoặc không thọ
Trụ năm gặp Thực thần là cha mẹ béo khỏe, tính cách thành thực
Trụ năm có Chính Ấn là cha mẹ hiền lành thật thà
Chính Tài, Ấn thụ đều bị tổn thương là khắc mẹ khắc vợ
Chính Ấn trụ năm mà không gặp hình, xung thì được hưởng gia sản tổ nghiệp của ông cha để lại
Chính Quan trụ năm mà không gặp hình, xung thì được hưởng gia sản tổ nghiệp của ông cha để lại
Trụ tháng có Ấn sinh cho can ngày, tứ trụ có Tài lâm vượng thì khắc mẹ hoặc mẹ mắc bệnh nan y, hiểm nghèo
Anh Em Huynh Đệ
Mệnh có Hoa Cái là ít anh em
Mệnh có Hoa Cái là ít anh em
Mệnh có Hoa Cái là ít anh em
Hoa cái nhập mệnh thì anh chị em ít
Tứ trụ có Quan, Sát nhiều là khắc anh chị em
Trụ tháng có Quan tinh thì anh em quý trọng nhau
Trụ tháng và trụ ngày tương sinh cho nhau là anh chị em hòa thuận
Tỷ Kiếp bị xung khắc thì anh chị em bất hòa hoặc nhiều bệnh tật
Tỷ Kiếp vượng có Ấn là anh chị em bất hòa
Tỷ Kiếp gặp Lộc, hoặc có quý nhân thì anh chị em giàu có đầy đủ.
Tỷ Kiếp gặp Lộc thì anh chị em gia đình hưng vượng có địa vị cao
Gia Đạo Tình Duyên
Kiêu, Ấn trùng trùng thì người vợ dễ tử biệt sinh ly
Chi giờ có Tài, tứ trụ có Ấn thụ là người có vợ hiền con đẹp,cuối đời hạnh phúc
Công Danh Sự Nghiệp
trụ giờ gặp Giáp Lộc không gặp Dịch Mã thì chỉ giàu mà không sang
Kiêu thần mừng nhất gặp Tài tinh, thân vượng gặp được thì phát phúc, thân nhược là tai họa
Kiêu thần mà ở trụ năm là dời bỏ quê hương
Can tháng Thực thần sinh Tài là giàu có
Tài tinh nhược có Thực Thương sinh Tài không ai không giàu
Thực thần chế Sát là người đại phú quý
Can tháng có Thực thần tứ trụ có Ấn thụ hoặc hành vận Ấn thụ thì tiền của ngày một nhiều
Thực thần mà có quý nhân phù trợ thì giàu có tiếng
Thực thần mà gặp Tài nhiều thì chỉ trọc phú chứ không sang Quý
Thực thần gặp Kiêu thần thì tiền tài hao tán, sự nghiệp nguy hại
Tứ trụ có Quan tinh hành vận Tài sẽ phát tài
Chi năm có Thực thần tứ trụ có Ấn thụ hoặc hành vận Ấn thụ thì tự nhiên mà giàu có
Tứ trụ có Tài, Quan cùng với Ấn thì chắc chắn giàu sang phú quý
Tứ trụ có đủ Tài, Quan, Ấn là người không sang thì giàu
Ấn thụ thông suốt, gặp Tài thì phát tài gặp Quan thì vinh hiển
Trụ tháng gặp Ấn thụ là người giàu sang vinh hiển
Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều (>=3) lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, nếu khởi nghiệp khó mà giữ được sự nghiệp
Chính Tài là tiền lao động công sức làm ra, Thiên Tài là thiên lộc, là của tự nhiên không lao động mà có, là được hưởng phúc sẵn có
Trụ giờ có Thiên Tài đó là phú quý,hậu vận phát tài cực lớn.
Tài nên tàng ẩn,tàng thì phong phú hùng hậu có gốc,lộ ra bên ngoài thì dễ bị cướp đoạt
Tài ở địa chi phục ám sinh thì nhờ đó dần dần mà giàu có bền vững, không sợ Tỷ Kiếp đoạt Tài
Có Tài có Ấn thì không những giàu mà còn có phúc
Thân vượng,Tài vượng là có lợi cho thanh danh, dễ dàng trở nên giàu sang
Chính Tài là của ít,Thiên Tài là của nhiều, Chính Tài là tiền của mình tự tay làm ra, Thiên Tài là tiền của trôi nổi từ xã hội, Thiên Tài làm dụng thần là giàu vô cùng
Thiên Tài gặp Quan tinh,Thực thần thì chắc chắn vinh hoa
Thiên Tài gặp Quan tinh,Thực Thần thì chắc chắn vinh hoa giàu sang
Tài chỉ nên có một ngôi gặp thời vận tất sẽ phú quý, từ 3 trở lên gặp hung vận thì hao thân suy bại, hao tổn sự nghiệp
Quan Vận
Trụ năm có lộc mã, quý nhân hội tụ là thăng quan tiến chức
Hoa Cái vượng tướng thì quyền cao chức trọng
Hoa Cái vượng tướng thì quyền cao chức trọng
Tứ trụ có Giáp Lộc thì quan cao vinh hiển
Ngày giờ gặp Lộc Mã là quan thanh liêm cuối đời vẫn được làm quan
Hoa Cái vượng tướng thì quyền cao chức trọng
Tứ trụ có Giáp Lộc thì quan cao vinh hiển
Ngày giờ gặp Lộc Mã là quan thanh liêm cuối đời vẫn được làm quan
Hoa Cái vượng tướng thì quyền cao chức trọng
Tứ trụ có Giáp Lộc thì quan cao vinh hiển
Thực thần chế Sát có Kiêu thì không được làm điều trái pháp luật cần đề phòng họa bất ngờ ập tới
Thực thần chế Sát anh hùng áp đảo hàng vạn người
Thực thần sinh Tài gặp Kiêu thần đề phòng tham ô mà bị bãi chức kéo ra cửa quan
Trụ giờ có Quan tinh thì con cháu làm quan
Trụ giờ có Quan tinh mệnh thân vượng thì cuối đời vẫn được phong chức
Quan mà có Ấn không phải quan triều chính thì cũng là cảnh sát, quân đội
Tứ trụ có Quan tinh hành vận Thương quan cần đề phòng bị bãi chức
Có Quan tinh mà không có Ấn là chỉ làm quan tạm thời, hoặc chức vụ không cao
Tứ trụ có Quan tinh hành vận Thương quan, phá Quan tinh thì nên đề phòng họa hại
Quan lộ Sát ẩn khó mà giữ được chức
Trụ ngày, giờ có chính Quan thì về già vẫn làm quan
Tứ trụ có Ấn có thêm Kình Dương thì làm quan quyền cao chức trọng
Quan tinh không bị xung phá thì được hưởng phúc lộc
trụ tháng Quan tinh thì có anh em làm quan
Tài vượng sinh Quan thì đạt được vinh hiển
Giáp Lộc, Dịch Mã thì quyền cao chức lớn
Lộc Mã ở cùng ngôi là bậc quan cao vinh hiển
Lộc Mã cùng với Quý Nhân trợ giúp,có thêm Ấn là làm quan tới cấp thừa tướng
Tứ trụ có Chính Ấn, Hoa Cái đã định quân thần đắc lực
Tứ trụ có Kiêu thần, Hoa Cái đã định quân thần đắc lực
Nghề Nghiệp
Con Cái
Trụ giờ có Hoa Cái là người tới già mà cô quạnh không con hoặc có con mà không nương nhờ được
Hoa Cái chủ cô độc nếu vào trụ giờ thì cuối đời thường cô đơn không người thân bên cạnh
Tứ trụ có Ấn, Kiêu nhiều thì hiệm muộn con cái
Kiêu thần đoạt Thực là khắc hại con cái
Tứ trụ có Kiêu, Thực là làm tổn thương Quan tinh hành vận Tài mới có con
Tứ trụ có Thực thần nhiều gặp Kiêu vượng thì mẹ ít sữa
Tứ trụ có Thực thần là khó có con muốn có con phải cầu tự
Trụ giờ có TÀI, Quan là sinh ở nhà giàu sang, có Sát là sinh ở nhà bình thường
Quan tinh vượng trụ giờ vượng là con cái thông minh tuấn tú
Trụ giờ có Quan tinh là có con sang quý
Trụ giờ Thực Thương nhiều thì khó có con
Trụ giờ có Tài đa phần con cái sau này giàu có
Trụ giờ có Thực thần con cái béo khỏe đẹp
Trụ ngày ,giờ có Quan tinh toạ Lộc là sinh con hiền quý
Sức Khỏe Bệnh Tật
Tứ trụ Kiêu thần nhiều thân nhược cần đề phòng bị bệnh lao
Tứ trụ có Kiêu thì bệnh do ăn uống mà ra
Thực thần, Thương quan nhiều là bệnh choáng đầu, hoặc bệnh tật ở vùng đầu
Tứ trụ có Thực thần gặp Kiêu thần hoặc hành vận Kiêu thần là mắc bệnh về dạ dày
Tứ trụ có Chính Ấn sinh thân là khỏe mạnh ít bệnh
Trong trụ có bệnh thì cuối đời vẫn khó khỏi, bệnh ở trong vận, quá vận thì khỏi
Trụ ngày vượng, can ngày tọa Lộc thì ít bệnh
Hướng Dẫn Cách Xem Vòng Trường Sinh
Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là giáp ất bính đinh.., chi là tý sửu dần mão...) hay sau
Thập
Thần
thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới...
Suy,
Bệnh,
Tử... Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu
của
10
thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp...
Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu
hung
tinh
đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt
hơn.
Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.
Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao, để biết sự mạnh yếu đến đâu thì Quý Vị
hãy
nhìn bản điểm.
Vòng Trường Sinh |
Thai |
Dưỡng |
Trường Sinh |
Mộc Dục |
Quan Dới |
Lâm Quan |
Đế Vượng |
Suy |
Bệnh |
Tử |
Mộ |
Tuyệt |
Điểm |
4.1 |
4.1 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
5.1 |
4.8 |
3 |
3 |
3.1 |
Hướng Dẫn Cách Xem Thập Thần
Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có:
Thương
(Thương Quan)
,
Thực
(Thực Thần)
,
Tài
(Chánh Tài)
,
T.Tài
(Phiến Tài,Thiên Tài)
,
Quan
(Chánh Quan)
,
Sát
(Thất Sát)
,
Ấn
(Chánh Ấn)
,
Kiêu
(Phiến Ấn, Thiên Ấn)
,
Kiếp
(Kiếp Tài)
,
Tỷ
(kiên)
.
10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị,
bạn
bè,
vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và
kết
hợp
sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.
Quý Vị hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng
trường
sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường
sinh.
Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi
là
thần
của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ
nhật
dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Vị có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ
về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự
xung
khắc
can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Vị chưa biết gì về tứ trụ thì nên
hiểu
như
vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của
địa
Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì
cho
biết
người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì
cho
biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi
kho
chưa
mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).
Ý Nghĩa của từng trụ:
- Trụ năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên của Quý Vị
- Trụ tháng tượng trưng cho cha mẹ và tuổi thanh niên của Quý Vị
- Trụ ngày tượng trưng cho bản thân, vợ chồng và tuổi trung niên của Quý Vị
- Trụ giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già của Quý Vị
Ý Nghĩa của 10 thần:
1. Quan (Chính quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức
tốt,
chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói
chung
chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài
nhược
thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự
Thân
cho
bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự... Với nam Chính quan
còn
đại
diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan
làm
con
gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có
đầu
có
đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.
2. Sát (Thất sát, thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại
diện
cho
quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn
thương,
khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải
phục vụ
cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam
thất
sát
còn đại diện cho tình cảm với con trai.
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn... Nhưng dễ bị kích động, thậm chí
dễ
trở
thành người ngang ngược, trụy lạc...
3. Ấn (Chánh ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường
được
coi là
cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật,
sự
nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ... Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm
của
mẹ
đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ,
thậm
chí
còn chậm chạp, trì trệ....
4. Kiêu (Thiên ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy
trong
nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành
tích
trong
dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có
thiên ấn
có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì
đó
là
người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải
được
các
hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên
ấn
lại
còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là
người
thắng
lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc,
thiếu
tính
người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...
5. Tỷ (Kiên, Ngang vai) là ngang tôi (là can có cùng cùng hành
và
cùng
dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe
phái,
tranh
lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ
ngang
vai
giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân
cấp
dưới
không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng
đồng,
khắc
cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc,
ít
hòa
nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó
nó
tranh
đoạt tài với Thân).
6. Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu
với
Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ,
khắc
cha, lang thang... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình
anh
em,
nam đại diện cho tình chị em....
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên
về
mù
quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....
7. Thực (Thực thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với
Nhật
Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương.
Khi
gặp
sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát
thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài
nhưng
trong
không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng
không
thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là
hay
khinh
rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai
ách
và ít
con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp
đỡ.
Can là
thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần
có
cả
kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm
trường
sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực
thần
lâm
tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).
8. Thương (Thương quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng
khác
dấu
với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển,
không
thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ
nhất
là
“thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất
là
khi
Thân nhược.
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế
ràng
buộc,
thậm chí tự do vô chính phủ....
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật
Can
vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng
đến
nó,
kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là
thương
quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ
dụng
thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.
9. Tài (Chính tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật
Can)
là
cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả
(với
nam).
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung
chính
tài
được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ,
thậm
chí
trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song
toàn,
nam
thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu
tài
rất
khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt
nát.
Địa
chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài
thì
kho là
dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng
trong
Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền
giúp
đỡ.
Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài
dễ bị
tổn
thất.
10 T.Tài (Thiên tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu
với
Nhật
Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình
cảm
với
cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói
chung
thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng,
nhưng
dễ
thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan
vượng
thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế
vừa
khắc
cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu
có,
tình
duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa
thuận,
được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người
háo
sắc
phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Vị đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của
Quý
Vị.
Quý Vị có thể xem thêm phần tử
vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Vị.