Bình giải chung
Văn Xương Quý Nhân
Văn Xương nhập mệnh chủ về thông minh hơn người, gặp hung hoá cát (Tác dụng của nó tương tự như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ất Quý Nhân). Người đó khí chất thanh tao, văn chương nổi tiếng, ham học ham hiểu biết, muốn vươn lên, quan lộ hanh thông, không giao thiệp với kẻ tầm thường. Nam nội tâm phong phú, nữ thì đoan trang.
Nếu Văn Xương Quý Nhân sinh vượng thì thường đỗ đạt các trường chuyên khoa, đại học, nói chung là người khoa bảng.
Nếu tử tuyệt thì uy lực kém.
Tứ trụ có Thiên Ất Quý Nhân
Thiên ất quý nhân tốt nhất là được sinh vượng, được cát tinh trợ giúp; Sách " Chúc thần kinh" viết:
"- Thiên ất quý nhân nếu gặp sinh vượng, thì phúc lực tăng gia; rất ít bệnh tật; diện mạo hiên ngang, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt mà thẳng thắn, ôn hoà, đức độ, được mọi người yêu mến khâm phục.
Thiên Ất Quý Nhân là thần tốt nhất trong mệnh. Ai có nó thì vinh hiển, công danh sớm đạt, dễ thăng quan. Nếu mệnh thừa vượng khí thì có thể đạt đến danh tướng, công hầu.
§ nếu đi với (tức cùng trụ với) kiếp sát (*) thì đa mưu túc kế; dáng điệu uy nghi;
§ đi với quan phù (*) thì văn chương xuất chúng, hùng biện;
§ đi với kiến lộc (tọa đất Lâm Quan) thì giỏi văn chương nghĩa lý, ân huệ khắp nơi, là người quân tử;
§ nếu lại gặp được thiên đức, nguyệt đức thì quý vô cùng: thông minh trí tuệ.
§ nếu tọa vào can ngày thì suốt đời thanh cao.
§ Tứ trụ có Thiên Ất Quý Nhân và Khôi Canh: khí chất hiên ngang; học giỏi, được mọi người tôn kính;
§ Đại, tiểu vận hành đến vận/năm đó thì nhất định sẽ tốt trên tất cả mọi phương diện: quan được thăng quan, người thường cũng gặp tin vui, nói chung đối với bất cứ ai mọi việc cũng đều thuận lợi.
§ Nhưng nếu Thiên Ất mà lâm chốn tử tuyệt. thì tính tình cố chấp,đa nghi,dễ làm hỏng việc,có đầu mà không có cuối.
Thiên Ất Quý Nhân
Thiên ất quý nhân là cát tinh, là sao giải ách, sao cứu trợ. Sách "Tam mệnh thông hội" nói: "Thiên ất là thần trên trời, trong tử vi luôn ở bên ngoài cửa, sắp hàng ngang Thái Ất, làm những việc của Thiên Hoàng Đại đế, nên gọi là Thiên Ất. Thần ấy rất tôn quý, tất cả mọi hung sát đều phải lánh xa"
Thiên Ất Quý Nhân là văn tinh, mệnh có nó thì hay kề cận các bậc quyền quí; thông minh tháo vát, linh lợi, gặp hung hoá cát, gặp việc có người giúp; hào phóng, hay vui vẻ giúp người, tâm tư hiền lành, giao thiệp rộng rãi, được mọi người ủng hộ.
Nhưng nó kị nhất là:
§ gặp hình xung khắc hại, hoặc không vong; người gặp thế thì dù có cũng vẫn là hoạ, nguồn phúc giảm đi, suốt đời vất vả lao tâm.
§ 4T có nhiều tử, tuyệt, bệnh, suy: phúc lực của sao giảm
Tướng Tinh
Tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nó đóng ngôi "giữa" trong tam hợp cục. Nó là ngôi sao quyền lực, có nó thì có tài tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, có uy - cả văn lẫn võ. Có tướng tinh là có số làm quan!
Tướng tinh có cát thần phù trợ là tốt; nếu gặp vong thần là quan rường cột của quốc gia. Có cát tinh trợ giúp là sang; có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là xuất tướng nhập tướng. Lời xưa nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính:
§ nếu đóng ở chính quan là tốt,
§ nếu đóng ở thất sát, kình dương thì nắm quyền sinh sát trong tay;
§ nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính.
§ nếu làm những nghề khác thì nói chung đều thành công.
Nhưng nếu bị tử tuyệt, xung phá thì bất lợi; nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh; Nếu mệnh kỵ kiếp tài mà gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gấp bội.
Vong Thần
Địa chi có Vong Thần là kỵ thần thì hung: chủ về mất trộm, gặp tai hoạ bất ngờ,khi mệnh rơi vào tử tuyệt, ác sát: là người ngông cuồng đảo điên, trắng đen thị phi lẫn lộn; lòng dạ hẹp hòi; đam mê tửu sắc; gặp việc quan, kiện tụng, phạm quân pháp.
Địa chi có Vong Thần là hỷ, dụng thần thì cát: là người sắc sảo uy nghiêm, mưu lược tính toán, liệu việc như thần, binh cơ biến hoá, cuối cùng rồi sẽ thắng; nói năng hùng biện, lưu loát; tuổi trẻ tiến nhanh.
Từ Quán Quý Nhân
Học Đường,Từ Quán là văn tinh, chỉ về những việc công danh, học nghiệp. Người có sao này nhập mệnh chủ về học cao, đỗ đại khoa, hoặc tiền đồ học nghiệp rực rỡ. Những người học cao gọi là học đường chính vị.
Người có Học Đường,Từ Quán Quý Nhân là làm quan ở hàn lâm quán, tức học vấn tinh thông, văn chương giỏi. Người được đi làm quan gọi là từ quán chính vị.
Học đường, Từ Quán chủ về tú khí phát sinh, thông minh khéo léo, văn chương nổi tiếng, cuộc đời giàu sang, nên làm nghề dạy học. Nên được sinh vượng, không nên bị khắc, hại, xung, phá.
Nếu có Thiên Ất Quý Nhân hoặc cát tinh phù trợ thì tốt; nếu không thì tài năng khó thi thố nên bất đắc chí.
Khôi Canh Quý Nhân
Khôi Canh chủ về tính cách mãnh liệt, uy lực của nó cực lớn có thể chế phục được mọi sao khác.
Có Khôi Canh thì người đó có tính cách thông tuệ, cương quyết trong mọi vấn đề; giỏi văn từ; nhưng hiếu sát.
Nếu có Khôi Canh trùng điệp*(có từ 2 trở lên) thì chủ về phú quý danh tiếng, nếu gặp Tài, Quan thì xấu.
« Gặp tuế vận Khôi Canh mà còn gặp cả Tài, Quan vượng thì tai vạ khôn lường.
Nếu Khôi Canh là tốt lại gặp vượng địa thì tốt vô cùng: giàu sang tuyệt trần, Khôi Canh tụ hội *(có từ 2 trở lên) thì phát phúc phi thường; tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, quả đoán, nắm quyền thích sát phạt; thân vượng thì phát phúc to, có tài lãnh đạo, tiếng nói vang, sức lực mạnh, thích quyền binh, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở. Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh khỏi tù đày.
Khi Khôi Canh gặp Tài, Quan thì tai hoạ ập đến ngay, nếu tứ trụ có hung sát tụ hội thì còn nặng hơn.
Nếu lâm Tài vượng, Quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ.
Nếu thân vượng lệnh tháng gặp Kiêu Thần, Thất Sát nhật chủ là Khôi Canh mà lấy Kiêu Thần, Thất Sát làm dụng thần thì tuy bị phá Tài, nhưng nhờ Kiêu Thần, Thất Sát được ngôi nên không còn nguy hại.
Nếu thân nhược hay trong tứ trụ có hình, xung, phá, hại thì người đó nghèo rách kiệt quệ, suốt đời làm kẻ sĩ bần hàn.
« Nữ có Khôi Canh: nhan sắc đẹp đẽ, tính tình cương liệt, phần nhiều khắc chồng, có thể thành quả phụ, hay bệnh hoạn.
« Nam có Khôi Canh: thích lý luận; thanh khiết không lấy của phi nghĩa.
« Nếu hội tụ cùng hung tinh thì tính tình hung bạo, có thể giết người.
« Hai ngày Canh Tuất và Canh Thìn nếu trong tứ trụ mà có Quan Tinh, Thất Sát không phải là hỷ, dụng thần thì không tốt, nếu gặp thì hình pháp, lao ngục
« Hai ngày Mậu Tuất và Nhâm Thìn nếu trong tứ trụ có Tài không phải là hỷ, dụng thần cũng là không tốt, nếu gặp thì nghèo.
Hoa Cái
Sách "Tam mệnh thông hội" viết: "Hoa cái là sao trên trời có hình như cái lọng quý che chỗ vua ngồi; nó có chức năng hiển uy, nên người ấy huyết khí mạnh mẽ, nhưng tính cô độc ít tình, không xem ai ra gì, người thân không nương nhờ được, tự mình trôi nổi».
Phúc Tinh
Mệnh có phúc tinh thì chủ về cuộc đời phúc lộc dồi dào, sao này phần nhiều chỉ về bình an, có phúc chứ không chỉ sự giàu sang.
Nếu có cả cách cục phối hợp tốt thì còn nhiều phúc và sống lâu, giàu có. Người bình thường gặp được thì ít nhất cũng cơm no áo ấm, không bận tâm về cuộc sống.
Tứ trụ có Hoa Cái
Hoa cái là sao chủ về văn chương, nghệ thuật.
Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này!), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Nếu tốt thuận lợi thì quan cao chức trọng, cao tăng danh đạo, nghệ thuật cao siêu, nổi tiếng khắp bốn phương;
Nếu xấu thì đi tu, phiêu bạt giang hồ, hoặc cô quả. Trong tứ trụ có hoa cái phần nhiều chỉ về cô quả, dù có cao sang cũng khó tránh khỏi cô quả.
Sách "Mệnh lý tâm luận" nói: " Người trong mệnh có hoa cái , thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu hoa cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế phiêu bạt giang hồ".
Nếu hoa cái gặp tử, tuyệt, tuần không, phá hoặc tứ trụ tổ hợp không tốt thì tốt nhất là nhờ một hòa thượng hoặc người theo đạo làm thầy, năng lui tới chỗ chùa chiền thì trẻ dễ nuôi, lớn lên ít bệnh tật; nếu không, trước 24 tuổi không tai họa liên miên thì cũng là luôn gặp việc xấu, còn hay bị những bệnh lạ, thậm chí khó qua. Nếu vượt qua tuổi 24, có người suốt đời trắc trở, cô đơn.
Thời bé thường bất hiếu với cha mẹ, lười học, hay cãi vã; có đứa tù tội; có đứa bệnh tật liên miên... nhưng sau khi thành tâm sửa chữa có thể sẽ tốt, học giỏi, có tài.
Khôi Canh Quý Nhân
Thìn là Thiên Canh, Tuất là địa khôi, đều được gọi chung là Khôi Canh
Thìn Tuất tương kiến là thiên xung địa kích, trời đất giao nhau quý nhân xuất hiện, còn có thể nói là long tranh hổ đấu.
Khôi Canh Quý Nhân là người không nộ mà uy , chủ mệnh thông minh, nhạy bén, xử sự quyết đoán, thiện ác phân minh rõ ràng, thích hành vi trượng nghĩa.
Người có Khôi Canh là người thông minh hơn người, phẩm chất vượt trội, khác biệt so với biển người trong nhân thế.
Khôi Canh là sao chế phục số đông, có phong phạm của người đứng đầu, cá tính cương cường bất khuất dù chết vẫn không chịu luồn cúi đầu hàng.
Nhưng Khôi Canh không thể bị xung phá, vì nếu bị xung phá thì ngược lại là kẻ cầm đầu trong một tổ chức xấu.
Ví dụ: đại ca của một băng đản.
Khôi Canh Quý Nhân vận hành ở thân vượng : Có thể nói người đó trăm phúc, phúc như đông hải.
Nữ gặp khôi canh : tâm tính quá mạnh mẽ, bất lợi cho hôn nhân, khôi canh có lợi cho nam hơn nữ.
Khôi Canh gặp hình xung phá hại : Người này một đời khó bình yên, là kẻ quân tử trong một tập thể tiểu nhân.
Khôi Canh Quý Nhân
Thìn là Thiên Canh, Tuất là địa khôi, đều được gọi chung là Khôi Canh
Thìn Tuất tương kiến là thiên xung địa kích, trời đất giao nhau quý nhân xuất hiện, còn có thể nói là long tranh hổ đấu.
Khôi Canh Quý Nhân là người không nộ mà uy , chủ mệnh thông minh, nhạy bén, xử sự quyết đoán, thiện ác phân minh rõ ràng, thích hành vi trượng nghĩa.
Người có Khôi Canh là người thông minh hơn người, phẩm chất vượt trội, khác biệt so với biển người trong nhân thế.
Khôi Canh là sao chế phục số đông, có phong phạm của người đứng đầu, cá tính cương cường bất khuất dù chết vẫn không chịu luồn cúi đầu hàng.
Nhưng Khôi Canh không thể bị xung phá, vì nếu bị xung phá thì ngược lại là kẻ cầm đầu trong một tổ chức xấu.
Ví dụ: đại ca của một băng đản.
Khôi Canh Quý Nhân vận hành ở thân vượng : Có thể nói người đó trăm phúc, phúc như đông hải.
Nữ gặp khôi canh : tâm tính quá mạnh mẽ, bất lợi cho hôn nhân, khôi canh có lợi cho nam hơn nữ.
Khôi Canh gặp hình xung phá hại : Người này một đời khó bình yên, là kẻ quân tử trong một tập thể tiểu nhân.
Khôi Canh
Khôi Canh chủ về tính cách mãnh liệt, uy lực của nó cực lớn có thể chế phục được mọi sao khác.
Có Khôi Canh thì người đó có tính cách thông tuệ, cương quyết trong mọi vấn đề; giỏi văn từ; nhưng hiếu sát.
Nếu có Khôi Canh trùng điệp*(có từ 2 trở lên) thì chủ về phú quý danh tiếng, nếu gặp Tài, Quan thì xấu.
« Gặp tuế vận Khôi Canh mà còn gặp cả Tài, Quan vượng thì tai vạ khôn lường.
Nếu Khôi Canh là tốt lại gặp vượng địa thì tốt vô cùng: giàu sang tuyệt trần, Khôi Canh tụ hội *(có từ 2 trở lên) thì phát phúc phi thường; tính cách thông minh, văn chương nổi tiếng, quả đoán, nắm quyền thích sát phạt; thân vượng thì phát phúc to, có tài lãnh đạo, tiếng nói vang, sức lực mạnh, thích quyền binh, hiếu thắng, nhưng việc hôn nhân thường trắc trở. Ngoài ra nếu không tôn trọng pháp luật thì khó tránh khỏi tù đày.
Khi Khôi Canh gặp Tài, Quan thì tai hoạ ập đến ngay, nếu tứ trụ có hung sát tụ hội thì còn nặng hơn.
Nếu lâm Tài vượng, Quan vượng thì phải đề phòng tai họa bất ngờ.
Nếu thân vượng lệnh tháng gặp Kiêu Thần, Thất Sát nhật chủ là Khôi Canh mà lấy Kiêu Thần, Thất Sát làm dụng thần thì tuy bị phá Tài, nhưng nhờ Kiêu Thần, Thất Sát được ngôi nên không còn nguy hại.
Nếu thân nhược hay trong tứ trụ có hình, xung, phá, hại thì người đó nghèo rách kiệt quệ, suốt đời làm kẻ sĩ bần hàn.
« Nữ có Khôi Canh: nhan sắc đẹp đẽ, tính tình cương liệt, phần nhiều khắc chồng, có thể thành quả phụ, hay bệnh hoạn.
« Nam có Khôi Canh: thích lý luận; thanh khiết không lấy của phi nghĩa.
« Nếu hội tụ cùng hung tinh thì tính tình hung bạo, có thể giết người.
« Hai ngày Canh Tuất và Canh Thìn nếu trong tứ trụ mà có Quan Tinh, Thất Sát không phải là hỷ, dụng thần thì không tốt, nếu gặp thì hình pháp, lao ngục
« Hai ngày Mậu Tuất và Nhâm Thìn nếu trong tứ trụ có Tài không phải là hỷ, dụng thần cũng là không tốt, nếu gặp thì nghèo.
Tứ trụ có Hoa Cái là người có trình độ văn chương nghệ thuật, nhưng cô độc
Hoa Cái chủ vễ nghệ thuật, tôn giáo nhưng cô độc giao tiếp xã hội ít
Cô Loan Sát
Cô Loan chủ yếu nói về việc hôn nhân không thuận, "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".
Sát phải có Thực thần chế phục nếu không có chế ngự (không có Thực) là người nhỏ mọn, hẹp hòi,ích kỷ
Sát có chế ngự là người quân tử
Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, đầu cơ tích trữ
Tài gặp không vong thì sẽ nghèo khó
Ông Bà Cha Mẹ
Trụ năm, tháng, ngày gặp Quý Nhân không bị hình xung phá hại thì tổ nghiệp phú quý vinh hoa
Trụ năm có Tướng Tinh là cha mẹ phú quý đoan trang
Lệnh tháng Lộc Thần (Kiến Lộc) thân vượng là khó giữ được tổ nghiệp, hao tốn tiền tài
Trụ tháng phá Tài, Quan là ông cha nghèo không để lại gì, tay trắng dựng nghiệp
Tứ trụ có cả Kiêu thần, Thực thần là nghèo xơ xác
Chính Tài, Ấn thụ đều bị tổn thương là khắc mẹ khắc vợ
Thiên Tài là cha mà gặp Không Vong thì cha nghèo khó, lại đoản thọ.
Thiên Tài là cha mà cùng trụ với Không Vong thì cha không sống lâu
Anh Em Huynh Đệ
Mệnh có Hoa Cái là ít anh em
Tỷ Kiếp bị xung khắc là anh chị em bất hòa hoặc nhiều bệnh tật
Tỷ Kiếp nhiều lại không có Quan,Sát chế phục là cửa nhà bị sa sút,anh em vô tình với nhau
Tỷ Kiếp gặp Tướng Tinh là anh chị em phú quý, sang giàu
Tỷ Kiếp nhiều không có Quan, Sát chế phục là nhà cửa bị sa sút, anh em vô tình với nhau
Tứ trụ có Quan, Sát nhiều là khắc anh chị em
Tỷ Kiếp bị xung khắc thì anh chị em bất hòa hoặc nhiều bệnh tật
Tỷ Kiếp vượng có Ấn là anh chị em bất hòa
Tỷ Kiếp gặp Lộc, hoặc có quý nhân thì anh chị em giàu có đầy đủ.
Tỷ Kiếp gặp Lộc thì anh chị em gia đình hưng vượng có địa vị cao
Gia Đạo Tình Duyên
Tài là thê tinh,có Tài thì có vợ,ngược lại thì khó khăn
Can giờ có Tài, tứ trụ có Ấn thụ là người có vợ hiền con đẹp,cuối đời hạnh phúc
Chi giờ có Tài, tứ trụ có Ấn thụ là người có vợ hiền con đẹp,cuối đời hạnh phúc
Công Danh Sự Nghiệp
Tứ trụ không có Tài, khi ra ngoài cầu tài phải cẩn thận bị lừa
Tứ trụ có Lộc Mã hội cùng quý nhân là người có phúc giàu sang
Lệnh tháng Kiến Lộc vận tới Tài, Quan thân vượng thì sẽ phất lên mà giàu có.
trụ giờ gặp Ám Lộc không gặp Dịch Mã thì chỉ giàu mà không sang
Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, nếu khởi nghiệp khó mà giữ được sự nghiệp
Tỷ Kiếp nhiều là ít bệnh hoặc có bệnh mà tự khỏi
Tỷ Kiếp nhiều lại hành vận Tỷ Kiếp là phá Tài, ra cửa quan
Tài vượng sinh Sát thân vượng thì vừa có tiền còn có quyền
Tài chỉ nên có một ngôi gặp thời vận tất sẽ phú quý, từ 3 trở lên gặp hung vận thì hao thân suy bại, hao tổn sự nghiệp
Tài nên tàng ẩn,tàng thì phong phú hùng hậu có gốc,lộ ra bên ngoài thì dễ bị cướp đoạt
Can giờ có Tài, thân nhược tứ trụ có Ấn thì vừa có tiền mà lại có phúc
Tứ trụ có Tài tinh hành đến vận Quan tinh sẽ quý hiển
Có Tài có Ấn thì không những giàu mà còn có phúc
Thân vượng,Tài vượng là có lợi cho thanh danh, dễ dàng trở nên giàu sang
Chính Tài là của ít,Thiên Tài là của nhiều, Chính Tài là tiền của mình tự tay làm ra, Thiên Tài là tiền của trôi nổi từ xã hội, Thiên Tài làm dụng thần là giàu vô cùng
Tài mà lộ dõ thì thành bại thất thường, hành vận Tỷ Kiếp sẽ đoạt Tài, hao tốn tiền bạc
Thiên Tài gặp Quan tinh,Thực thần thì chắc chắn vinh hoa
Tài nhiều mà lộ dõ thì thành bại thất thường, tuế vận gặp Tỷ Kiếp không có Quan, Sát là hao tài phá tài
Thiên Tài gặp Quan tinh,Thực Thần thì chắc chắn vinh hoa giàu sang
Chính Tài là tiền lao động công sức làm ra, Thiên Tài là thiên lộc, là của tự nhiên không lao động mà có, là được hưởng phúc sẵn có
Tài nên tàng ẩn không nên lộ,lộ là dễ bị tranh giành, Tỷ Kiếp cướp đoạt Tài
Tài nên tàng ẩn không nên lộ, lộ thì dễ bị tranh giành
Thiên Tài gặp Quan tinh thì đỗ đạt từ sớm
Thương quan bị thương tổn, khi hết thương tổn, trở lại sinh Tài thì tiền bạc tự nhiên mà đến
Tài tinh nhược có Thực Thương sinh Tài không ai không giàu
Tứ trụ có Thương quan sinh Tài thì nguồn tiền bạc dồi dào
Thương quan sinh Tài thì chắc chăn giàu có
Thương quan Thương tận để sinh Tài, khi Tài vượng sẽ sinh Quan
Thương Quan có Ấn thì văn chương nghệ thuật quần
Tứ trụ Tỷ Kiếp nhiều (>=3) lại hành vận Tỷ Kiếp thì nên án binh bất động, nếu khởi nghiệp khó mà giữ được sự nghiệp
Thực thần mà có quý nhân phù trợ thì giàu có tiếng
Chi năm có Thực thần tứ trụ có Ấn thụ hoặc hành vận Ấn thụ thì tự nhiên mà giàu có
Thực thần mà gặp Tài nhiều thì chỉ trọc phú chứ không sang Quý
Thực thần gặp Kiêu thần thì tiền tài hao tán, sự nghiệp nguy hại
Trụ ngày có Thương quan tứ trụ có Ấn vượng hoặc hành vận Ấn vượng, Thương quan bị thương tổn hết thì sẽ phát tài một cách bất nghĩa
Tứ trụ có Quan tinh hành vận Tài sẽ phát tài
Tứ trụ có Tài thì cái ăn cái mặc không thiếu
Tài ở địa chi phục ám sinh thì nhờ đó dần dần mà giàu có bền vững, không sợ Tỷ Kiếp đoạt Tài
Tứ trụ có Tài, Quan cùng với Ấn thì chắc chắn giàu sang phú quý
Tứ trụ có đủ Tài, Quan, Ấn là người không sang thì giàu
Tài gặp Không Vong thì sẽ nghèo khó
Tài gặp không vong thì sẽ nghèo khó
Quan Vận
Trụ năm có lộc mã, quý nhân hội tụ là thăng quan tiến chức
Trụ ngày Khôi Canh thì được bổ nhiệm làm lãnh đạo cấp cao
Hoa Cái vượng tướng thì quyền cao chức trọng
Thất Sát vượng tứ trụ có Kình Dương thì đã định sẵn bậc vương tướng trong triều
Sát không co Kình giống như tướng quân mà không có vũ khí
chỉ nộ chứ không uy
Thất Sát có chế ngự là quan uy biên cương
Thất Sát, Kình Dương đều có thì uy danh thiên hạ
Thất Sát có chế ngự không gặp Kiêu thần, nếu không nắm quyền bình thì cũng giữ chức tòa án binh
Tứ trụ nếu có Sát không có Ấn thì quyền hành thấp
Thương quan nhiều thì khó mà làm quan, hoặc làm quan chức nhỏ
Thân vượng, Sát tàng trong địa chi là quan trấn thủ một vùng xã huyện
Trụ giờ có Quan tinh thì con cháu làm quan
Trụ giờ có Quan tinh mệnh thân vượng thì cuối đời vẫn được phong chức
Tài vượng sinh Quan thì đạt được vinh hiển
Quan tinh không bị xung phá thì được hưởng phúc lộc
Tứ trụ có Quan tinh hành vận Thương quan cần đề phòng bị bãi chức
Tướng tinh gặp Vong Thần là bậc quân thần trụ cột
Lộc Mã cùng với Quý Nhân trợ giúp,có thêm Ấn là làm quan tới cấp thừa tướng
Thiên Ất Quý Nhân mà có Tướng Tinh thì quan lộ thẳng tiến
Thương quan cùng với Quý Nhân thì tay nắm binh quyền
Khôi Canh gặp Sát là người cứng rắn nắm quyền
Nghề Nghiệp
Con Cái
Trụ giờ Không Vong thì khắc cha mẹ, trước 7 tuổi bệnh tật nhiều khó nuôi, sau 7 tuổi hành vận nếu tốt thì sẽ đỡ
Trụ giờ có Tài đa phần con cái sau này giàu có
Địa chi toàn Thương thì đến già vẫn khóc lóc vì con
Trụ giờ có TÀI, Quan là sinh ở nhà giàu sang, có Sát là sinh ở nhà bình thường
Quan tinh vượng trụ giờ vượng là con cái thông minh tuấn tú
Trụ giờ có Quan tinh là có con sang quý
Sức Khỏe Bệnh Tật
Tứ trụ có Tỷ Kiếp thân vượng vận gặp Tỷ Kiếp không có Quan, Sát thì vì bệnh tật mà hao tiền tốn của
Tỷ Kiếp nhiều là ít bệnh hoặc có bệnh mà tự khỏi
Trụ ngày,giờ có Quan, Sát hỗn tạp thì bệnh tật đan xen
Thất Sát nếu có Thực thần chế phục thái quá phải đề phòng bệnh hiểm nghèo
Trong trụ có bệnh thì cuối đời vẫn khó khỏi, bệnh ở trong vận, quá vận thì khỏi
Tứ trụ có Thực thần gặp Kiêu thần hoặc hành vận Kiêu thần là mắc bệnh về dạ dày
Trụ ngày vượng, can ngày tọa Lộc thì ít bệnh
Hướng Dẫn Cách Xem Vòng Trường Sinh
Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là giáp ất bính đinh.., chi là tý sửu dần mão...) hay sau
Thập
Thần
thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới...
Suy,
Bệnh,
Tử... Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu
của
10
thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp...
Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu
hung
tinh
đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt
hơn.
Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.
Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao, để biết sự mạnh yếu đến đâu thì Quý Vị
hãy
nhìn bản điểm.
Vòng Trường Sinh |
Thai |
Dưỡng |
Trường Sinh |
Mộc Dục |
Quan Dới |
Lâm Quan |
Đế Vượng |
Suy |
Bệnh |
Tử |
Mộ |
Tuyệt |
Điểm |
4.1 |
4.1 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
5.1 |
4.8 |
3 |
3 |
3.1 |
Hướng Dẫn Cách Xem Thập Thần
Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có:
Thương
(Thương Quan)
,
Thực
(Thực Thần)
,
Tài
(Chánh Tài)
,
T.Tài
(Phiến Tài,Thiên Tài)
,
Quan
(Chánh Quan)
,
Sát
(Thất Sát)
,
Ấn
(Chánh Ấn)
,
Kiêu
(Phiến Ấn, Thiên Ấn)
,
Kiếp
(Kiếp Tài)
,
Tỷ
(kiên)
.
10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị,
bạn
bè,
vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và
kết
hợp
sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.
Quý Vị hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng
trường
sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường
sinh.
Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi
là
thần
của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ
nhật
dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Vị có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ
về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự
xung
khắc
can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Vị chưa biết gì về tứ trụ thì nên
hiểu
như
vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của
địa
Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì
cho
biết
người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì
cho
biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi
kho
chưa
mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).
Ý Nghĩa của từng trụ:
- Trụ năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên của Quý Vị
- Trụ tháng tượng trưng cho cha mẹ và tuổi thanh niên của Quý Vị
- Trụ ngày tượng trưng cho bản thân, vợ chồng và tuổi trung niên của Quý Vị
- Trụ giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già của Quý Vị
Ý Nghĩa của 10 thần:
1. Quan (Chính quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức
tốt,
chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói
chung
chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng.
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài
nhược
thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự
Thân
cho
bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự... Với nam Chính quan
còn
đại
diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan
làm
con
gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có
đầu
có
đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.
2. Sát (Thất sát, thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại
diện
cho
quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn
thương,
khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải
phục vụ
cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần.
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam
thất
sát
còn đại diện cho tình cảm với con trai.
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn... Nhưng dễ bị kích động, thậm chí
dễ
trở
thành người ngang ngược, trụy lạc...
3. Ấn (Chánh ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường
được
coi là
cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật,
sự
nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ... Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm
của
mẹ
đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ,
thậm
chí
còn chậm chạp, trì trệ....
4. Kiêu (Thiên ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy
trong
nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành
tích
trong
dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có
thiên ấn
có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì
đó
là
người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải
được
các
hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên
ấn
lại
còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là
người
thắng
lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần.
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc,
thiếu
tính
người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...
5. Tỷ (Kiên, Ngang vai) là ngang tôi (là can có cùng cùng hành
và
cùng
dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe
phái,
tranh
lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ
ngang
vai
giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân
cấp
dưới
không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng
đồng,
khắc
cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc,
ít
hòa
nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó
nó
tranh
đoạt tài với Thân).
6. Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu
với
Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ,
khắc
cha, lang thang... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình
anh
em,
nam đại diện cho tình chị em....
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên
về
mù
quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....
7. Thực (Thực thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với
Nhật
Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương.
Khi
gặp
sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát
thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài
nhưng
trong
không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng
không
thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là
hay
khinh
rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai
ách
và ít
con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp
đỡ.
Can là
thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần
có
cả
kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm
trường
sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực
thần
lâm
tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).
8. Thương (Thương quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng
khác
dấu
với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển,
không
thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ
nhất
là
“thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất
là
khi
Thân nhược.
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế
ràng
buộc,
thậm chí tự do vô chính phủ....
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật
Can
vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng
đến
nó,
kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là
thương
quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ
dụng
thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.
9. Tài (Chính tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật
Can)
là
cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả
(với
nam).
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung
chính
tài
được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ,
thậm
chí
trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song
toàn,
nam
thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu
tài
rất
khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt
nát.
Địa
chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài
thì
kho là
dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng
trong
Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền
giúp
đỡ.
Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài
dễ bị
tổn
thất.
10 T.Tài (Thiên tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu
với
Nhật
Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình
cảm
với
cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói
chung
thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng,
nhưng
dễ
thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan
vượng
thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế
vừa
khắc
cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu
có,
tình
duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa
thuận,
được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người
háo
sắc
phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Vị đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của
Quý
Vị.
Quý Vị có thể xem thêm phần tử
vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Vị.