Trong lá số tử vi, 12 cung là trục xương sống tạo nên toàn bộ bức tranh đời người. Mỗi cung như một “cửa sổ” soi chiếu vào một phương diện khác nhau của cuộc sống: từ bản thân, gia đình, sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân cho đến con cái và bạn bè. Không một cung nào đứng riêng lẻ, bởi chúng đan xen, bổ trợ và chế hóa lẫn nhau, tạo nên sự vận hành đa chiều của số mệnh. Hiểu được ý nghĩa 12 cung chính là nắm trong tay bản đồ vận hạn: biết mình mạnh yếu ở đâu, thuận lợi chỗ nào, dễ gặp trắc trở ở đâu, từ đó chủ động điều hòa và định hướng cuộc đời.
Bản thân, tính cách, khí chất, diện mạo - số mệnh tổng quát
Cung Mệnh là cung vị làm cầu nối quan trọng nhất trong mệnh bàn là gốc
vận
mệnh
của cả
đời,
phản ánh
tài
năng, thành
tựu, năng lực biện luận,tiềm năng phát triển của một người. Sao trong
cung
Tài
Bạch và
cung
Mệnh,có
quan
hệ
mật thiết
với nhau, hỗ trợ lẫn nhau hoặc chế buộc lẫn nhau.
Mệnh cung là cung vị điều khiển quan trọng nhất trong thập nhị cung của Mệnh
bàn
trong
Tử
vi, nó
liên quan tới tất cả các cung khác trong Mệnh bàn, giống như bộ não của con
người, là
nơi tư
duy, kế hoạch, phát hiệu thực thi lệnh, 11 cung còn lại tương đương với tứ
chi
bách hài,
tuy
phân công hợp tác, mỗi bộ phận một chức năng, nhưng đều phải do Mệnh bàn
thống
nhất chỉ
huy và
điều phối. Vị trí cát hung của các tinh diệu trong Mệnh bàn có thể dùng để
phán
đoán vận
mệnh
của một người. Nói cách khác, mệnh cách (kết cấu của vận mệnh) cuộc đời của
mỗi
người
xấu hay
tốt đều trực tiếp phản ánh tại Mệnh bàn. Dựa vào đặc tính các tinh diệu
trong
mệnh bàn,
có thể
phán đoán dung mạo, cá tính, tài năng, thành tựu trong đời của một người.
Mệnh cung là hiện, là Dương, còn Đối cùng với nó là Thiên di cụng lại là ẩn,
Âm.
Bởi vậy,
để
quan sát số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng của con người buộc phải tham
khảo
hàm ý ẩn
ở trong
cung Thiên di (xuất ngoại vận). Đặc biệt là khi trong Mệnh bàn không có chủ
tinh, thì
cát hung
chủ tinh của Đối cung có thể phản ánh thất thành của vận mệnh. Ngoài ra, khi
phán đoán
vận mệnh,
tài (tài bạch) và quan quan lộc) của một người, phải tham chiếu cung Tài
bạch,
Quan lộc
trong
tam hợp cung của Mệnh cung (tam phương), bởi vậy vận mệnh của một người và
khả
năng kinh
tế,
trang thái sự nghiệp, xuất ngoại vận đều liên quan với nhau.
Thân cũng có thể dùng để phán đoán vận thế sau này của một người. Mệnh cung
bản
tính
tiên thiên
(bẩm sinh), Thân cung phụ thuộc vào hành sự hậu thiên (sau này). Tiên thiên
là
gốc, là
tiêu
chuẩn cơ bản, hậu thiên là dụng, là thân phát, hai cung buộc phải tham khảo
cùng
nhau.
Mệnh cung
không cát mà Thân cung cát, dựa vào sự nỗ lực của cá nhân sau này, đồng thời
nắm
bắt
được vận
hạn và cơ hội trong cuộc đời, có thể bù đắp những khiếm khuyết bẩm sinh mà
cải
thiện vận
mệnh.
Ngược lại, tuy mệnh tốt, nhưng Thân cung và vận hạn không tốt, chỉ hơi bất
cẩn
là vận
mệnh
chuyển thành xấu. Thân cũng không thể đơn độc thành một cung vị, nó buộc
phải
đồng cung
với một
trong sáu cung là Mệnh cung, Tài bạch cung, Quan lộc cung, Thiên di cung,
Phúc
đức cung
hoặc Phu
thê cung.
Cung vị đồng cung của Thân cung nếu cát thì cát thêm cát; nếu là cung hung,
thì
hung
thêm hung,
đồng thời có các khuynh hướng sau:
(1) Mệnh Thân đồng cung: Biểu thị các tinh diệu trong mệnh cung đại diện cho
số
mệnh bẩm
sinh có
tính chủ quan mạnh mẽ, cả đời không dễ chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, tức
không
dễ dàng
để thay
đổi vận mệnh.
(2) Phu thê với Thần đồng cung: Biểu thị chịu ảnh hưởng lớn của hôn nhân,
bản
thân có
trách
nhiệm với gia đình, coi trọng cuộc sống tình cảm gia đình, phu thê thường có
cá
tính, sở
thích
và hứng thú tương đồng.
(3) Tài bạch với nhân đồng cung: Biểu thị dễ bị hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng
tới
vận
mệnh, bản
thân coi trọng giá trị đồng tiền, nóng lòng muốn kiếm tiền.
(4) Quan lộc với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị nghề nghiệp chức vị, môi
trường
làm việc
ảnh
hưởng tới vận mệnh, bản thân coi trọng sự nghiệp.
(5) Thiên di với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị môi trường định cư của gia
đình
hay xuất
ngoại
ảnh hưởng tới vận mệnh, bản thân thường xuyên xuất ngoại, hơn nữa thường
thay
đổi về
nghề nghiệp
hoặc nơi ở.
(6) Phúc đức với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị tổ đức, nhân quả, cuộc sống
tinh
thần
ảnh hưởng
tới vận mệnh, bản thân khá biết hưởng thụ. Không có nghĩa biểu thị tiêu xài
hoang phí |
Sự phân
bố của Thân cũng có quy luật:
1. Người sinh vào giờ Tý Ngọ, Thân cùng với Mệnh cung đồng cung.
2. Người sinh giờ Mão Dậu, Thân cũng nằm tại Thiên di đồng cung.
3. Người sinh giờ Dần Thân, Thân cũng nằm tại Quan lộc cung
4. Người sinh giờ Thìn Tuất, Thân cũng nằm tại Tài bạch cung.
5. Người sinh giờ Tỵ Hợi, Thân cũng nằm tại Phu thê cung.
6. Người sinh giờ Sửu Mùi, Thân cũng nằm tại Phúc đức cung.
Khi Mệnh cung có thập tứ chủ tinh Tử vi hệ và Thiên phủ hệ, cát hung thể
hiện
rõ,
không cần
xem xét tới tác dụng của Thân cung. Mệnh cung không có thập tứ chủ tinh, tức
đối
cung
(Thiên di
cung) làm chủ tinh, coi là chủ tinh Mệnh cung, phán đoán thêm chủ tinh của
Thiên
di cung
mạnh
yếu, nhưng không hoàn toàn hiển hiện với Mệnh cung, xem tác dụng mạnh yếu
chỉ có
thể vì
thất
thành của sức mạnh vốn có. Đương nhiên là chủ tinh, cát tinh của Thiên di
cung
nhập miếu
vượng
là tốt. Lúc này, vẫn cần phải xem xét tới sức ảnh hưởng của Thân cung.
Khi Mệnh cung không có thập tứ chính diệu Tử Phủ, buộc phải coi trọng tác
dụng
của Thân
cung,
coi Thân cung và Thiên di cung là đối tượng nghiên cứu chủ yếu. Khi Mệnh
cung và
Thân
cũng không
có chính diệu, thì phải coi Thiên di cung là đối tượng trọng tâm. Cung vị
của
Thân cung,
đa phần
là nằm ngoài Mệnh cung, thì sức mạnh cát hung của cung vị mà nó vào sẽ nhỏ
hơn
Mệnh
cung, nhưng
lại mạnh hơn 10 cung khác.
Mọi cung vị trong Mệnh bàn của Tử vi đều
lấy Mệnh (Thân) cung làm trung tâm,
luận đoán
cát
hung
họa phúc của các cung khác đều phải tham
chiếu Mệnh (Thân) cung.
Anh chị em, tình cảm gắn kết hay xung khắc - sự giúp đỡ từ anh em
Huynh đệ cũng dùng để phán đoán sự nông sâu duyên phận, tình cảm sâu đậm hay
lạnh nhạt
giữa
một
người và các anh chị em và cả việc anh chị em có hay không giúp ích cho người
đó. Chính
diệu
của
tam phương tứ chính trong cung Huynh đệ có thể luận cứ thành tựu của anh chị em.
Huynh đệ cung chủ yếu suy luận quan hệ nhân tế nội tại (trong gia đình) của
một
người mà
Bộc
dịch cung (còn gọi là giao hữu cung) thì lại dùng suy luận quan hệ nhân tế
ngoại
tại
(ngoài xã
hội). Bởi thế mà, hai cung đối chiếu cùng xem có thể thể hiện năng lực giao
tiếp
mánh
khóe, nhân
quả của một người trong gia đình và ngoài xã hội. Bên cạnh đó, một người có
thể
không có
anh chị
em, nhưng nhất định phải có bạn bè, lúc này thì cung Bộc dịch càng phản ánh
quan
hệ nhân
tế của
người đó.
Xem cung Huynh đệ đầu tiên phải xem thêm cung Tật ách và cung Điền, trạch,
bởi
vì tương
đồng
huyết thống cùng bố mẹ sinh ra, sức khỏe của bản thân có thể phản ánh thể
chất
của họ;
điền
trạch của bản thân hoặc sau này được bố mẹ chia tài sản, họ cũng thường qua
lại,
cho nên
phải
đặc biệt quan tâm và coi trọng.
Hôn nhân, vợ chồng, tình duyên - mức độ hòa hợp hay trắc trở
Phu thê cung dùng để phán đoán về tình trạng yêu đương, kết hôn sớm muộn,
bối cảnh phối
ngẫu,
sức khỏe, cá tính, tài mạo, duyên phận giữa vợ chồng, tình cảm, cuộc sống
hôn nhân có mỹ
mãn
hay
không, phối ngẫu có giúp ích cho mình hay không.
Khi xem cung Phu thê cũng phải tham chiếu
đối
cung của nó là cung Quan lộc. Bởi vì thường vợ chồng hay chung sức trên
sự
nghiệp, những
vấn
đề
về sự nghiệp cũng thường phải hỏi ý kiến của phối ngẫu, cuộc sống gia
đình với
sự thành
bại
trong sự nghiệp thường là quan hệ nhân quả. Cho nên, vợ (chồng) có giúp
cho vận
của
chồng
(vợ),
sự nghiệp của chồng (vợ) có hay không ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình
đều có
thể liên
quan
tới
nhau.
Cung Sự nghiệp và cung Phu thê đều cát, tự nhiên sự nghiệp sẽ thành, gia
đình
hòa thuận;
Cung Sự nghiệp cát, cung Phu thê không cát, tuy sự nghiệp thành nhưng
thiếu đi
sức mạnh
ổn định
từ gia đình; Cung Sự nghiệp không cát, cung Phu thê cát, tuy về mặt sự
nghiệp
không được
như ý,
nhưng trong gia đình có sự đồng cam cộng khổ, điều này cũng được an ủi
phần
nhiều; Cung
Sự
nghiệp, cung Phu thê đều không cát, không những sự nghiệp gặp phải trắc
trở sóng
gió, về
tới nhà
cũng không có được sự ấm áp và ủng hộ.
Xem cung Phu thê, phải xem thêm cung Thiên di và Phúc đức. Bởi vì vận
xuất ngoại
và sức
sống,
tâm thái và cuộc sống tinh thần của một người vừa ảnh hưởng tới cuộc
sống vợ
chồng, vợ
chồng
chung sống với nhau tốt hay không, mà còn ảnh hưởng tới hành vi khi xuất
ngoại
của một
người và
phúc phận hưởng lạc tại gia của người đó. Hai cung đối tượng lân cung
Phu thê
cũng rất
quan
trọng, bởi vì con cái của mình liệu có ngoan ngoan thông minh (Tử nữ
cung), chị
dâu, em
chồng có
chung sống hòa thuận (Huynh đệ cung) cũng luôn ảnh hưởng tới sự hòa
thuật của
hôn nhân.
Con cái, khả năng sinh nở - mối quan hệ với con
Tử nữ cũng dùng để luận đoán một người có bao nhiêu con, cá tính, tư
chất, học thức,
thành
tựu,
phát triển, sức khỏe của con cái, và cả việc con cái liệu có hiếu thuận
với mình hay
không
và
tình cảm với mình như thế nào.
Do việc sinh nhi dục nữ với sinh hoạt vợ chồng trong phòng
(điền
trạch) có liên quan với nhau, bởi thế mà cung Tử nữ còn có thể dùng
phán đoán về
ham
muốn
tình
dục và tình trạng đời sống tình dục của bản thân. Mà môi trường nơi
ở (điền
trạch) tốt
xấu
cũng
ảnh hưởng tới thành tựu của con cái. Biểu hiện của con cái với việc
hiếu thuận
cũng ảnh
hưởng
tới việc được mất của điền trạch, cung Tử nữ và đối cung của nó là
Điền trạch
cung liên
quan
mật
thiết với nhau.
Nhiều người có quan niệm bảo thủ “dưỡng nhi phòng lão” (Nuôi con
trai để phòng
tuổi
già),
những
điều này có thể do Mệnh cung và Tử nữ cung cùng suy đoán. Cung Tử nữ
cát, tuy
con cái
phú
quý,
hơn nữa vô cùng hiếu thuận, nhưng nếu Mệnh cung phản ánh bản thân
cuối đời cô
quả, tức
con
cái
phần lớn sẽ phát triển ở xa, chỉ khi nào lễ tết hiếm hoi mới về nhà
đoàn tụ.
Bình thường
bản
thân bệnh tật, nhưng không có được sự chăm sóc từ con cái, cho dù
hết lòng chăm
sóc con
trai,
nhưng chưa chắc đã phòng được tuổi già.
Mệnh cung cát, Tử nữ cung không cát, tuy con cái
chưa
trở thành long thành phượng, cũng không thể phụng dưỡng cha mẹ,
nhưng bản thân
cũng có
chút
tích
lũy, những năm cuối đời cũng không phải ưu tư, không những không
phải dựa vào
con cái,
còn
dư
sức để chăm sóc chúng, có thể nói để phúc cho con cháu. Nếu Mệnh
cung và Tử nữ
cung đều
không
cát, con cái thì không làm được gì, cũng không biết hiếu thuận,
những năm cuối
đời vẫn
phải
tiếp
tục tự lực cánh sinh, những đứa con bất tài vô dụng vẫn ngửa tay xin
tiền bố mẹ,
khi đó
dưỡng
nhi chẳng khác nào gánh nặng chứ chưa nói tới để “phòng lão”.
Tiền bạc, tài chính - mức độ giàu có
Trong tử vi 12 cung mệnh bàn có các cung liên quan đến tiền tài như
cung Tài Bạch, Mệnh,
Thân,
Quan
Lộc,
Phúc Đức, Điền
Trạch và Thiên Di.
Trong đó, Mệnh, Thân, Tài Bạch, cung Quan Lộc lần lượt tạo thành
tam
phương
cung
vị,
Thiên
Di, Phúc
Đức lại lần lượt phân thành tứ chính cung vị của cung Mệnh, cung
Tài Bạch, Tài
vận, cách
kiếm
tiền,
tiền
tài, tài sản
của một người và các sự việc liên quan đến tiền tài chủ yếu cần
phải xem cung
Tài
Bạch.
Tài bạch cung là cung sinh tài, dùng để phán đoán tài vận,
phương thức năng lực
quản lý
tài
chính, thu nhập cao thấp, tình hình kinh tế, có tích lũy được
hay không và các
việc liên
quan
tới tiền tài.
Cung Tài bạch buộc phải xem đồng thời với đối cung của nó là
cung Phúc
đức. Đây là
bởi vì một người có thể phát tài hay không còn phải xem anh ta
(cô ta) có phúc
phận hoặc
tích
đức hay không, và có hay không tâm thái kiếm tiền, hơn nữa, đời
sống tinh thần
của một
người gồm
sự hưởng lạc, tâm thái, phúc phận thường sẽ bị ràng buộc bởi
điều kiện kinh tế
có cho
phép hay
không (điều kiện vật chất). Đương nhiên, tài vận của một người
cũng chịu những
điều kiện
thời
gian không gian lúc sinh và vận sự nghiệp ảnh hưởng, cho nên
cung Tài bạch phải
xem cùng
với tam
hợp hội của nó là Mệnh cung và Quan lộc cung.
Sức khỏe, bệnh tật - tai nạn, hạn xấu
Tật ách cung có thể tìm hiểu về tình trạng sức khỏe và thể chất
của một người, đồng thời
có
thể
suy đoán được bệnh tật các khí quan trong cơ thể và các loại
bệnh khác, những khả năng
về
tai
nạn xe cộ cùng những tai nạn phát sinh ngoài ý muốn khác
Xem cung Tật ách thường phải tham
chiếu đối cung của nó là cung Phụ mẫu, bởi vì một người thể
chất bẩm sinh đều di
truyền
từ
bố
mẹ, sức khỏe những năm đầu đời có liên quan tới sự quan tâm
yêu thương của bố
mẹ. Đồng
thời,
tình hình sức khỏe của một người cũng thường ảnh hưởng tới
tâm trạng và cuộc
sống của bố
mẹ.
Xuất hành, xuất ngoại, ngoại cảnh - vận đi xa, xuất ngoại
Cung Thiên Di, dùng để phán đoán việc xuất ngoại,
năng lực hoạt động.tài
năng,thăng tiến,
năng
lực xã
giao, quan hệ xã
hội của một người và hung cát của các sự việc có
liên quan đến quan hệ đối ngoại và
hoạt động di
chuyển.
Do
đó, cung
Thiên Di quyết định nguyên động lực của việc kiểm
tiền, do đó mà ít nhiều ảnh hưởng
đến tiền
tài.
Thiên di cung dùng để phán đoán vận xuất ngoại,
phát huy tài năng, biểu hiện của
sức
sống. Sự
cát hung của mọi việc liên quan tới sự dịch
chuyển, quan hệ đối ngoại đều được
luận đoán
ở cung
này, như du lịch, di dân, chuyển di, đi xe an
toàn, thăng di, tai họa khi xuất
ngoại,
năng lực
giao tiếp xã hội, quan hệ giữa người với người,
thương mại, chuyển việc, điều
chuyển
chức vụ...
Cung Thiên di có sự ảnh hưởng tuyệt đối lớn tới
Mệnh cung, bởi vì vận xuất ngoại
và sức
sống của
một người ảnh hưởng lớn tới vận mệnh của người
đó, các Tinh diệu trong cung
Thiên di
càng ổn
định, thì người đó càng yên ổn may mắn; ngược
lại, gặp phải nhiều sóng gió vất
vả, nhiều
tại lắm
nạn. Tương phản với đó, Mệnh cung có sức mạnh
chi phối cung Thiên di, bởi vì cá
tính,
tài năng,
cơ vận của một người ảnh hưởng tới vận xuất
ngoại và sức sống của người đó, hai
cung
buộc phải
gắn với nhau như hình với bóng mới linh nghiệm.
Người có cung Thiên di cát, sẽ có những hiện
tượng dưới đây:
1. Sự dịch chuyển trong cuộc đời khá nhiều, có
nhiều cơ hội di cư hoặc di dân.
2. Khi còn nhỏ thì chuyển đi theo bố mẹ, hơn nữa
dễ có hiện tượng sống xa quê
hương.
3. Thường cư trú, làm việc, học tập ở đô thị
lớn.
4. Thường theo đuổi sự nghiệp phát triển hướng
ngoại, như thăm quan du lịch,
truyền
thông, công
quan, giao thông vận tải, thương mại...Thường
gặt hái được nhiều.
5. Có quan hệ nhân tế tốt đẹp.
Người có cung Thiên di không cát, sẽ có hiện
tượng dưới đây:
1. Xuất ngoại phát triển không thuận lợi, ít có
thành tựu, tinh thần ngày càng
cô độc.
2. Không thuận lợi trong du lịch đường dài, dễ
phát sinh tai nạn ngoài ý muốn.
3. Không thích hợp với những công việc phát
triển hướng ngoại.
Bạn bè, kết giao, đồng nghiệp, cộng sự - quan hệ kết giao
Tật ách cung có thể tìm hiểu về tình trạng sức khỏe và thể chất
của một người, đồng thời
có
thể
suy đoán được bệnh tật các khí quan trong cơ thể và các loại
bệnh khác, những khả năng
về
tai
nạn xe cộ cùng những tai nạn phát sinh ngoài ý muốn khác
Xem cung Tật ách thường phải tham
chiếu đối cung của nó là cung Phụ mẫu, bởi vì một người thể
chất bẩm sinh đều di
truyền
từ
bố
mẹ, sức khỏe những năm đầu đời có liên quan tới sự quan tâm
yêu thương của bố
mẹ. Đồng
thời,
tình hình sức khỏe của một người cũng thường ảnh hưởng tới
tâm trạng và cuộc
sống của bố
mẹ.
Công danh, sự nghiệp, chức vụ -môi trường làm việc
Cung Quan Lộc phần ánh sự nghiệp và con đường học hành của
một người, có thể tạo dựng
sự
nghiệp,
có
các
cung liên quan
đến tiến tài, và thích hợp với ngành nghề nào,những điều này
là cơ sở của việc tạo ra
tiến bạc.
Do
đó,
Tài
Bạch và cung
Quan Lộc hỗ trợ lẫn nhau, hậu thuẫn lẫn nhau và cũng ảnh
hưởng lẫn nhau.
Quan lộc cũng thường gọi là cung Sự nghiệp hoặc cung Học
hành, phàm là có liên
quan tới
thành
bại trong sự nghiệp, phù hợp với nghề nghiệp, có thể
sáng tạo sự nghiệp hay
không, thành
tích
học tập xuất sắc hay yếu kém (Người xưa học xuất sắc, đỗ
đạt mới có thể làm
quan, sự
nghiệp
mới
dễ thành công), chức vụ cao thấp, quan hệ với cấp trên,
cơ hội thăng tiến và
những việc
cát
hung
liên quan tới sự nghiệp đều có thể hiện thị tại cung
này. Luận cát hung của cung
Quan
lộc
buộc
phải tham chiếu đối cung của nó là cung Phu thê, điểm
này đã nói qua tại Phu thê
cung.
Đồng
thời, luận sự nghiệp thành bại phải xem kết hợp tam hợp
hội của cung này là Mệnh
cung và
Tài
bạch cung mới linh nghiệm.
Nhà cửa, đất đai, bất động sản, cơ nghiệp tổ tiên - tài sản tích luỹ
Điền trạch cũng dùng để phán đoán một người có
kế tục sản nghiệp của tổ tiền hoặc các
việc
liên
quan tới đất đai và nhà cửa như tự trí bất động
sản, hoàn cảnh cư trú thế nào.
Cung Điện
trạch
phải tham chiếu đối cung của nó là cung Tử
nữ, bởi vì sự ra đời của con cái cố
nhiên
liên
quan
tới việc sinh hoạt vợ chồng trong nhà, phong
thủy của bố trí bất động sản và môi
trường
cư
trú
có quan hệ mật thiết với con cái.
Ví dụ: Phong thủy môi trường nơi ở phải xem
xét tới sự ham học và việc làm của
con cái,
con
cái
có biểu hiện hiếu thuận hay không, sẽ ảnh
hướng tới việc được mất của điện
trạch. Đem
bất
động
sản tặng cho con cái (Bất động sản giảm đi),
con cái tặng hoặc hỗ trợ mua thêm
bất động
sản
(bất
động sản tăng thêm).
Phúc phần tổ tiên, phúc khí, đời sống tinh thần - tuổi thọ, sự may rủi
Cung Phúc Đức là cung đối của cung Tài
Bạch, dùng để quan sát nhân sinh
quan,thái
độ
kiếm
tiền,
kiếm
tiền
có dễ không,
mức độ hưởng thụ cuộc sống, hành vi đạo
đức của một người.
Cung Phúc Đức và hành vi
của
cá thể
liên
hệ
mật
thiết với
nhau, mọi người thường nói "thiện có
thiện báo, ác giả ác báo". Một người
có thể
có
tài
vận tốt
hay
không,căn cứ vào lý
luận của tử vi đẩu số, cần phải xem
cung Phúc Đức là bản thân có phúc
phận hoặc
có
làm
việc
thiện
hay
không.
Tâm thái, phúc phận, thọ mệnh, hưởng
lạc, hành vi đạo đức, nhân sinh quan
lạc
quan hoặc
bi quan, hứng thú, sở thích, ổn định
tâm trạng... sự cát hung liên quan
tới đời
sống
tinh
thần
của
một người đều phản ánh ở cung này.
Cung Phúc đức buộc phải xem cùng với
đối cung
của nó
là
cung
Tài bạch, cố nhiên là vì tài vận
phải xem phúc phận và tích đức, tình
trạng kinh
tế tốt
xấu
cũng
ảnh hưởng tới việc có thể hưởng phúc
hay không.
Sự bố trí vị trí các cung trong Tử
vi không chỉ phản ánh sự trải nghiệm
quan
trọng trong
cuộc
đời của mỗi cá nhân mà còn là thể
hiện các tình tiết quan trọng trong
văn hóa cổ
đại. Ví
dụ:
Sự
bố trí Cung lộc và cung Phúc đức thể
hiện sự coi trọng và mong ước của
người xưa
đối với
Phúc -
Lộc - Thọ. Từ hình bên có thể thấy
dân gian cũng thường thờ Tiên ông
Nam cực
(Thọ Tinh)
và
Phúc
Tinh - Lộc Tinh để mong ước Phúc vận
- Cung lộc và thường thọ.
Cha mẹ, gia cảnh, xuất thân - mối quan hệ với cha mẹ
Phụ mẫu cũng có thể nhìn ra được bối
cảnh gia đình, địa vị bố mẹ, tình
cảm sâu
đậm hay
lạnh nhạt của người đó với bố mẹ, có
khoảng cách thế hệ với bố mẹ hay
không, có
được hưởng
phúc do bố mẹ để lại hay không, có
thể hiểu theo nghĩa rộng là có được
bố mẹ
chăm sóc,
cũng có thể suy ra được cá tính, sức
khỏe, thành tựu của bố mẹ.
Cung Phụ mẫu buộc phải cùng xem với cung
Tật
ách,
Bộc
dịch và Tử nữ, điều này là bởi vì bản
chất bẩm sinh của một người là do di
truyền của bố
mẹ,
hơn
nữa cơ thể lớn lên cũng là do bố mẹ chăm
bẵm, tình trạng thể năng của một người
cũng ảnh
hưởng
tới " mức độ quan tâm yêu mến của bố mẹ.
Bố mẹ lo lắng những người bạn kết giao,
lo sợ việc con cái gần mực thì đen; Bố
mẹ lo
lắng
nhất
là con cái “bất hiếu hữu tam, vô hậu vi
đại”, thường chỉ việc nối dõi tông
đường, con
cái
của
bản thân cũng là trọng tâm quan tâm của
bố mẹ.