Vòng Trường sinh là gì? Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ chuẩn xác
Vòng Trường sinh (Tràng sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người. Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi th
Vòng Trường sinh (Tràng sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người. Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.
Vòng Trường sinh là gì?
Vòng trường sinh là vòng đời gồm 12 giai đoạn, tượng trưng cho chu trình phát triển của vạn vật trong thế giới tự nhiên. Trong môn tử trạ, người ta lấy can ngày đối chiếu với địa chi của tử trụ và phối hợp 12 sao vận an tọa trong tứ trụ, cùng với Thập thần để biểu hiện sự cường nhược vượng suy của tứ trụ.
12 vận đó là: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Diễn giải 12 giai đoạn của vòng trường sinh
TT | Vị trí | Vận thế | Diễn giải |
1 | Trường sinh | Vượng | Là giai đoan vạn vât mới sinh ra, có đầu đủ điều kiện sống, như măt trời lúc 3h – 5h sáng, tức ban mai. Khí thế tràn đầy, dương khí đang lên mạnh mẽ. Đai biểu cho sinh khí, lương thiện và phúc |
2 | Mộc dục | Vượng | Như đứa trẻ sơ sinh được 3 ngày, lúc này đứa trẻ hãy còn non yếu, được tắm rửa, chăm bẫm, như mặt trời lúc 5h – 7h lên khỏi mặt đất, rực rỡ muôn màu. Đại biểu cho cho một thời kỳ mới, linh động, phiêu liêu. |
3 | Quan đới | Vượng | Như một người mới trưởng thành, từ 7h – 9h mặt trời chiếu sáng khắp muôn nơi. Có đủ năng lượng để bắt đầu bước vào đời như ý chí, tri thức, sức mạnh vả ham muốn thể hiện trong cuộc sống. |
4 | Lâm quan | Rất vượng | Còn gọi là kiến lộc, thời gian từ 9h -11h, mặt trời chiếu sáng rực rỡ như trải qua những cố gắng mà thành công, sư nghiệp đã ổn đinh để phát triền. |
5 | Đế vượng | Rất vượng | Như con người sinh ra đến giai đoạn cực thịnh, giống như mặt trời đứng giữa trưa lúc 11h – 13h chính Ngọ, ánh sáng chói chang. Đại biểu cho người công thành danh toại. Nhưng cũng chính ra rằng đây là giai đoạn đứng đỉnh núi chuẩn bị xuống dốc. |
6 | Suy | Suy | Từ đỉnh núi đi xuống thời kỳ bắt đầu già yếu. Từ 1h – 3h chiếu, mặt trời đang chuyển về tây. Đại biểu cho sự báo thù, trì trệ suy giảm sự phấn đấu. |
7 | Bệnh | Suy | Như người đến giai đoạn có bệnh, từ 3h – 5h chiều, mặt trời xuống núi và hoàng hôn đến dần. Đại biểu cho sự cầu an, hết sức phấn đấu, thân tâm tiều tụy. |
8 | Tử | Rất suy | Như người đã chết, mọi sự đều ngừng lại như mặt trời từ 5h – 7h tối, bóng tối đang bao trùm. Đại biểu cho sự nhu nhược không còn quyết đoán. |
9 | Mộ | Rất suy | Như người đã chết, mang đi chôn, yên nghỉ trong lòng đất, như đêm tối từ 7h 9h đêm. Đại biểu cho sự thu tàng, tính tình thay đổi, và thương là thu vén, kiệt si. |
10 | Tuyệt | Rất suy | Người chết đã mục nát thân thể, chỉ còn lại phần hồn, từ 9h -11 h đêm, bóng tối mịt mù. Đại biểu cho sự hiếu động, mê mới chán cũ. |
11 | Thai | Trung bình | Hồn phách dần dần thụ khí, đầu thai và trở thành một sinh mạng mới từ 11h -1h sáng, cũng là lúc một ngày mới bắt đầu, có những khí dương xuất hiện, có sức sống và phát triển. |
12 | Dưỡng | Trung bình | Như thai trong bụng mẹ đã hình thành, ở thế hấp thụ dinh dưỡng, đợi chờ sinh trưởng. Đại biểu cho sự phát triển, sáng tạo và ý chí độc lập, như 1h – 3h sáng bước vào ban mai và chào đón ngày mới. |
Vòng trường sinh được lập tùy theo can âm hoặc dương. Can dương, vòng trường sinh đi thuận (thuận kim đồng hồ trên địa bàn).
Sinh con đúng luật
Vạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).
Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.
Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử – Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người. Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.
Sinh con theo vòng Tràng sinh
Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan…
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người.
Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.
Cung/Can | Giáp | Bính | Mậu | Canh | Nhâm | Ất | Đinh | Kỷ | Tân | Quý |
Trường sinh | Hợi | Dần | Dần | Tị | Thân | Ngọ | Dậu | Dậu | Tý | Mão |
Mộc dục | Tý | Mão | Mão | Ngọ | Dậu | Tị | Thân | Thân | Hợi | Dần |
Quan đái (đới) | Sửu | Thìn | Thìn | Mùi | Tuất | Thìn | Mùi | Mùi | Tuất | Sửu |
Lâm quan | Dần | Tị | Tị | Thân | Hợi | Mão | Ngọ | Ngọ | Dậu | Tý |
ĐẾ VƯỢNG | MÃO | NGỌ | NGỌ | DẬU | TÝ | DẦN | TỊ | TỊ | THÂN | HỢI |
Suy | Thìn | Mùi | Mùi | Tuất | Sửu | Sửu | Thìn | Thìn | Mùi | Tuất |
Bệnh | Tị | Thân | Thân | Hợi | Dần | Tý | Mão | Mão | Ngọ | Dậu |
Tử | Ngọ | Dậu | Dậu | Tý | Mão | Hợi | Dần | Dần | Tị | Thân |
Mộ | Mùi | Tuất | Tuất | Sửu | Thìn | Tuất | Sửu | Sửu | Thìn | Mùi |
TUYỆT | THÂN | HỢI | HỢI | DẦN | TỊ | DẬU | TÝ | TÝ | MÃO | NGỌ |
Thai | Dậu | Tý | Tý | Mão | Ngọ | Thân | Hợi | Hợi | Dần | Tị |
Dưỡng | Tuất | Sửu | Sửu | Thìn | Mùi | Mùi | Tuất | Tuất | Sửu | Thìn |
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.
Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tuổi thọ của bố mẹ.
Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha.
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.
Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.
Cụ thể:
Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
Canh kị sinh con năm Dần.
Nhâm kị sinh con năm Tị.
Ất kị sinh con năm Dậu.
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
Tân kị sinh con năm Mão.
Qúy kị sinh con năm Ngọ.
Lưu ý:
Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ.
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.
Trong hôn nhân, việc xem tuổi vợ chồng theo mệnh để biết sự hợp khắc đôi khi không quan trọng bằng việc sinh con. Hay nói theo cách khác, chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh có vai trò vô cùng quan trọng.
Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.
Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.
Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.
Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay.
*Ghi chú: Tư liệu có tham khảo của thầy Nguyễn Bá Minh – Viện nghiên cứu ứng dụng tiềm năng con người thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.