Lập lá số Tử vi thủ công

cần chuẩn bị giấy kẻ bảng tử vi, ngày tháng năm và giờ sinh theo lịch âm và giới tính trước khi sắp xếp lá số tử vi, trong một số trường hợp đặc biệt cần giải quyết các vấn đề liên quan trước khi sắp xếp lá số tử vi ví dụ như giờ sinh vào tháng nhuận, xác định giới tính thuộc âm dương rõ ràng.


Các bước chuẩn bị

Trước khi bắt đầu sắp xếp lá số tử vi cho cá nhân cần làm rõ thông tin sau:
Giờ sinh, ngày, tháng, năm sinh âm lịch và giới tính

Cần lưu ý:
Ngày, tháng, năm sinh bắt buộc phải theo lịch âm, nếu chỉ biết theo lịch dương, có thể xem lịch vạn niên để đổi từ lịch dương sang lịch âm.

Năm sinh trên lá số tử vi phải theo lịch âm (nông lịch) tết Nguyên đán (Năm mới theo lịch âm) làm chuẩn (lấy lập xuân tiết 24 làm chuẩn). Nếu sinh vào trước tết thì đều lấy tuổi của năm trước làm năm sình, nếu sinh sau tết âm lịch thì lấy năm đó là năm sinh.

Năm sinh trên lá số tử vi thường thể hiện 60 giáp Can Chi, có thể xem bảng đối chiếu Can chi các năm thông dụng, tìm ra Can chi của năm sinh.

Ví dụ: Người sinh năm 1975, đối chiếu từ bảng ra là năm Ât Mão.
Tháng sinh cũng lấy lịch âm làm chuẩn.

Thông thường có người có thói quen giao hoan cho 2 ngày vào 12 giờ đêm, nhưng tướng mệnh phải lấy giờ của con (nửa đêm + giờ đầu) làm thời  khắc bắt đầu một ngày. Nếu là llh30 phút khi tính số mạng phải tính vào sáng sớm của ngày kế tiếp chứ không phải là nửa đêm của hôm trước.

Giới tính của nhân tướng học chia làm 4 nhóm “Dương nam”, “Âm nữ”, “Âm nam”, “Dương nữ” Cách tính như sau: Can năm sinh thuộc “Dương” phì nam là “Đương nam”, nữ là “Dương nữ”, Can năm sinh thuộc “Âm” thì nam là “Âm nam”, nữ là “Âm nữ”.
Ví dụ sinh năm 1960, Can chi của năm đó là Canh, người sinh năm đó giới tính là “Dương nam” & “Dương nữ”.

Những người sinh tháng nhuận của năm âm lịch thì tính thế nào?

Nếu như gặp người sinh vào tháng nhuận, thì trên lá số tử vi được tính như sau:
Người sinh từ 01 đến ngày 15 thì tính là sinh vào tháng trước, ngày thứ 16 trở về sau thì tính là sinh vào tháng sau. 
Ví dụ: Sinh ngày 10/10/1976 dương lịch, tra lịch vạn niên là vào âm lịch ngày 17 tháng 08 nhuận năm Bính Thìn, như vậy người này sinh vào âm lịch ngày 17 tháng 09 năm Bính Thìn.

Các bước sắp xếp lá số tử vi

Việc sắp xếp lá số tử vi là điểm mấu chốt từ học đến vận hành, phần này sẽ kết hợp bảng tra và sắp xếp sao chiếu mệnh cụ thể với các bước, phương pháp sắp lá số tử vi, đơn giản thuận tiện. Đồng thời hỗ trợ những người có khả năng nghiên cứu chiêm tinh sử dụng quyển sách này, cũng cung cấp các phương pháp xem gan bàn tay và tính toán số liệu.

Căn cứ các bước dưới đây, thực hiện từng bước trên bảng lá số' tử vi trắng, tức là có thể hoàn thành lá số tử vi, có hai cách ghi nhớ cách tính:
Một là dựa trên bảng biểu có thể tra cứu dễ dàng, hai là dựa vào khẩu ngữ dễ dàng ghi nhớ.

Cách tra bảng thường dùng cho những người bắt đầu học tính, cách thứ hai dùng cho những người chuyên môn hoặc chuyên về nghiên cứu lá số tử vi, người dùng tùy chọn cách phù hợp với bản thân.

Xác định tháng giêng

Bài ca Ngũ hổ tháng giêng

Giáp Kỷ Chi Niên khởi Bính Dần (Người sinh năm Giáp hoặc Kỷ, tháng Giêng bắt đầu là Bính Dần)

Ất Canh chi niên khởi Mậu Dần (Người sinh năm Ât hoặc Canh, tháng Giêng bắt đầu là Mậu Dần)

Bính Tân chi niên khởi Canh Dần (Người sinh năm Bính hoặc Tân, tháng giêng bắt đầu là Canh Dần)

Đinh Nhâm chi niên khởi Nhâm Dần (Người sinh năm Đinh hoặc Nhâm, tháng Giêng bắt đầu là Nhâm Dần)

Mậu Quý chi niên khởi Giáp Dần (Người sinh năm Mậu hoặc Quý, tháng Giêng bắt đầu là Giáp Dần)

Giáp Kỷ Bính tác thủ, Ât Canh Mậu vi đầu, Bính Tân tòng Canh khởi, Đinh Nhâm hành lưu Mậu Quý hà xứ mịch, Giáp Dần hảo truy cầu

Chú thích, có hai lý do lấy cung Dần bắt đầu các cung Chi:
Tý khai thiên, Sửu lập địa, Dần là khởi thủy con người.
Lịch âm lấy Dần làm tháng Giêng (tức là Địa Chi của tháng Giêng cố định là Dần).

Lý do bài ca dao này được gọi là cách tính ngũ hổ tháng Giêng:

Tết âm lịch của Địa chi thuộc mệnh hổ.

Xác định 12 cung Can chi tức là nhận định Địa chi của tháng sinh (tháng bắt đầu năm)

Thông thường làm lá số tử vi của người, có thể trực tiếp tra các bảng biểu liên quan là có thể dễ dàng sắp xếp lá số đúng cách, mà không cần thuộc các nguyên tắc, ví dụ hay ca dao. Chỉ có những người chuyên về nghiên cứu tướng số, hoặc chuyên về nghiên cứu lá số tử vi mới bắt buộc phải thuộc các nguyên tắc, ca dao và ví dụ, không cần thiết phải tra cứu sách vở mà vẫn có thể nhanh chóng đưa ra các lá tử vi.

Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi chính xác nhất

Xác định cung can

Phương pháp tra bảng tuy đơn giản, nhưng những người nghiên cứu nguyên lý số mạng không thể lúc nào cũng mang theo các mẫu biểu này. lúc này chúng ta có thể vận dụng các bài. ca dao để xác định Cung Can, cách này có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi, vô cùng thuận tiện.

Dựa trên Can năm sinh, phán đoán xem Can đó nằm trên đầu ngón tay nào của bàn tay, nhờ vậy có thể tìm ra Cung Can vị trí đối xứng trên cùng 1 đầu ngón tay.

chúng tôi sẽ cập nhật sau  phần này.

Cung Mệnh và cung Thân

Bài 1:

Dần Cung khởi chính nguyệt, thuận số sinh nguyệt cung
Đản sinh thời vi mệnh, thuận sinh thời thị Thân.

Bài 2:

Đẩu bình kiến Dần chính nguyệt khởi, sô chí sinh nguyệt khởi thời trấn
Tý thời sự liệt sinh thời chỉ, truy hồi an mệnh thuận an thân.

Tức là: Tháng Giêng bắt đầu từ cung Dần, lần lượt sẽ tính được ra cung tháng sinh. Giờ sinh là mệnh, lần lượt theo giờ sinh là Thân.

Khi vận dụng ca dao có thể xác định cung Thân, Mệnh, tháng Giêng bắt đầu từ cung Dần, tính theo chiều kim đồng hồ có thể cung của tháng sinh bắt đầu từ cung Tý. Sau đó thực hiện theo nguyên tắc số nghịch an mệnh, số thuận an thân, bắt đầu từ giờ Tý đếm đến giờ sinh, an mệnh thân cung. Cũng có thể tham khảo bảng an mệnh thân, cung, trực tiếp tìm ra cung của cung Mệnh và cung Thân.

Ví dụ về an cung Mệnh và Thân

Cung an Mệnh và cung Thân được xem là bí ẩn, nhưng thực tế thì không phải vậy. Dưới đây lấy ví dụ thực tế của ong Ngô Tư Nhân để phân tích làm rõ. Những người không quen sử dụng bàn tay để tính thì có thể vận dụng cách tương tự để tìm cung tương ứng cho lá số.

  1. Tháng Giêng là cung Dần, ông Ngô Tư Nhân sinh vào tháng 12, từ cung Dần đếm theo chiều kim đồng hồ thì tháng 12 là cung Sửu. Cung Sửu bắt đầu giờ Tý.
  2. Giờ sinh là giờ Mão, nên dựa theo nghịch số an mệnh tính ngược chiều kim đồng hồ bắt đầu từ giờ Tý đếm đến Mão sẽ được cung Tuất, cung an mệnh.
  3. Dựa theo nguyên tắc số thuận, bắt đầu từ cung Sửu thuận theo chiều kim đồng hồ đến Mão là cung Thìn, cung an thân.

Không có mô tả ảnh.

Sắp xếp 12 cung

Bắt đầu từ cung Mệnh, tính ngược triều kim đồng hồ, dựa trên các trình tự sau, có thể sắp xếp tên của 12 cung trên lá số tử vi:

(1) Cung Mệnh (Mệnh)
(2) Cung Huynh đệ (Huynh)
(3) Cung Thê thiếp (Phu/Thê)

(4) Cung Tử Tức (Tử)
(5) Cung Tài Bạch (Tài)
(6) Cung Tật ách (Ách)
(7) Cung Thiên Di (Di)
(8) Cung Nô Bộc (Nô)
(9) Cung Quan Lộc (Quan)
(10) Cung Điền Trạch (Điền)
(11) Cung Phúc Đức (Phúc)
(12) Cung Phụ Mẫu (Phụ)

Xác định cục Ngũ hành

Thân Mệnh tức định yếu bố cục, tam hợp đối trọng sử hữu phân
Thứ tương tuần giáp nạp âm số, số chí bản mệnh Ngũ cục minh.

Bảng 1: Can chi cung Mệnh xác định số cục Ngũ hành

Bảng 2: Can năm sinh và chi cung mệnh xác định cục Ngũ hành.

Cách xác định số cục ngũ hành không phải đơn nhất, dựa vào 2 biểu ở trên kết quả cuối cùng tìm ra là như nhau, những người mới đầu có thể tùy chọn loại bảng để xác định cục ngũ hành.

bài đăng này sẽ còn được cập nhật thêm các phần an sao

xem thêm