Sao Cự Môn ở cung Mệnh

Sao Cự Môn ngũ hành âm dương thuộc âm Thủy, là sao thứ hai trong bắc đẩu, hòa khí là âm, chủ là phi, tượng trưng cho “miệng”, có quan hệ mật thiết với “miệng. 


Sao Cự Môn âm dương ngũ hành tính âm hành thủy, mặt vuông vắn đầy đặn, mắt lộ, giọng cao mà nhanh, làm được việc. Nhập miếu thì thân hình cao lớn, béo tốt, đôn hậu, lương thiện, hãm địa thì thân hình nhỏ bé.

Thẳng tính, nhanh nhẹn, tính đa nghi, ngây thơ nhưng cũng có chút ngù ngờ, lục thân quả hợp, chủ quan nhưng tự tin, không vừa lòng với hiện tại, hay gặp chuyện thị phi, làm việc hay lập lại nhưng ít thành tích, lao lực nhưng khó được an nhàn. Tính tào lao đa nghi, nói chuyện nhanh, hay thay lòng đổi dạ. Đầu óc tỉnh táo, làm việc có quy tắc, chú trọng hình ảnh, phân tích, quan sát, phán đoán, sự ghi nhớ và tưởng tượng, có tính sáng tạo, kiến thức sâu rộng, tuy không giỏi về giao tiếp nhưng năng lực biểu đạt và phán đoán rất giỏi. Chú trọng cuộc sống vật chất không để ý đến tình cảm, do đó công việc luôn được ưu tiên hàng đầu.

Mệnh nữ cung có sao Cự Môn, lòng tự tôn cao, tự tin, thẳng thắn nhanh miệng, nhanh nhẹn, đa nghi, thường hay lo buồn lung tung, tự tìm cái khổ. Ở nhà thích can thiệp vào việc của chồng, thường hay để bụng, tìm người yêu dễ chọn được người hiền lành hiểu được ý người khác. Khi làm việc cần cù, chăm chỉ, chu đáo tận tình với việc nhà, công việc và gia đình đều làm tốt.

Cự Môn là miệng, cho nên sao Cự Môn tượng trưng cho “miệng”, luôn gắn bó với “miệng”. Gặp chuyện may mắn là nhờ có “miệng”, có tài nói chuyện, thích hợp với các nghề có liên quan đến việc ăn nói như giáo viên, nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng, ca sĩ, diễn viên, thầy tướng số, phát thanh viên, người dẫn chương trình, nhân viên bảo hiểm, quan tòa, luật sư, nghề nấu ăn, nghề vui chơi, nghề du lịch. Đồng thời giỏi về xử lý các mối quan hệ công chúng, là nhân tài ngoại giao tốt. .

Cự Môn là miệng, cho nên sao Cự Môn tượng trưng cho “miệng”, giỏi về ăn nói, thích hợp với các nghề như giáo sư, nhân viên bán hàng, hướng dẫn viên du lịch, diễn viên,  thầy tướng số, nhà ngoại giao.

Sao Cự Môn thường hay nói, cho nên thẳng tính, mau mồm mau miệng nhưng nói nhiều tất có sơ xuất, cũng hay gặp nhiều chuyện thị phi. Mệnh nữ thường là thích sự ổn định, yên bình, không thích chuyện thị phi cho nên sao Cự Môn không thích hợp với nữ.

Chuyện thị phi của sao Cự Môn thường là tự tìm đến, người có mệnh ở sao Cự Môn năng lực phân tích rất cao, phân biệt được chuyện dở, chuyện hay nhưng vẫn không thoát khỏi chuyện thị phi. 

Sao Cự Môn và sao Thiên Cơ, Tham Lang thường thuộc loại hình giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của các bên lại khác nhau: sao Tham Lang đa tài đa năng, tính giao tiếp thường thiên về tài nghệ lãng mạn như tửu, sắc, tài, khí giao tiếp của sao Thiên Cơ lại chú trọng ở liên lạc giao tiếp, bôn ba khắp nơi vì người khác sao Cự Môn lại lấy miệng làm chủ, thường là biểu diễn nghệ thuật.

Sao Cự Môn và sao Văn Khúc đều giỏi ăn nói, nhưng cách ăn nói của sao Văn Khúc nghiêng về xảo biện, chú trọng ngôn từ nên hay nói lời hay ý tốt, cũng có hàm ý “tài vật” và “đào hoa” tài ăn nói của sao Cự Môn lại khác thực tế, bao gồm phân tích và liên tưởng, cũng có nghĩa là nội dung và tài khí khá ít.

Hòa khí của sao Cự Môn là “ám”, tuy ở nơi tối nhưng khi nhìn mọi việc thì rất rõ ràng, sao Cự Môn quan sát sự vật khá rõ, có năng lực quan sát.

Sao Cư Môn cũng thuộc sao Dịch Mã, chủ vất vả, khó nhọc, lúc còn nhỏ kham khổ, quá trình phấn đấu mới có được thành công.

Người ở sao Cự Môn có một số đặc điểm sau:

Dù ở trong hoàn cảnh khó khăn nào cũng đều có thể vượt qua, luôn có hy vọng.

Khoan dung độ lượng, biết đạo lý, biết tha thứ cho người khác. Có thể thấu hiểu tâm tư của nhiều người, đồng thời thể hiện nó ở lời nói, hành động, được nhiều người hoan nghênh, yêu thích. Có thể hiểu được người khác, giải quyết được chuyện bất hòa, có khả năng truyền đạt thông tin ở giữa những chuyện thị phi, thật giả không mất đi bản tính lương thiện, vẫn có thể giữ được đạo trung dung. Trong lòng có việc không thể nói với người khác. Thường rơi vào hoàn cảnh hoang tưởng hoặc tự tìm đến khó khăn, thậm chí tự mình làm mình khổ. Hay quan tâm đến những chuyện không đâu, nói nhiều nên sai nhiều, do đó thường vì lời nói mà chuốc khổ vào thân, bị người khác hiểu lầm. Trước khi được xã hội thừa nhận, phải trải qua gian khổ, chỉ cần quán triệt tư tưởng, ý chí ngay từ đầu thì cuối cùng sẽ có thành công.

Gan dạ hơn người, thường làm những việc một số người không thể nghĩ đến, hoặc những sự việc không được người khác đồng tình, khiến người khác phải đàm tiếu.

Có nhiều cơ hội để nói hơn người khác, cũng thường nhờ các cơ hội này mà đạt được lợi ích. Trong cuộc đời có rất nhiều cơ hội cần phải cạnh tranh.

Người có mệnh ở sao Cự Môn, nên theo những nghề có liên quan đến miệng, nếu không phải học và tinh thông nhiều loại ngoại ngữ, đợi cơ hội và phải dựa vào phương thức chính phái để học tập và làm việc. Đồng thời, phải từ những lời phê bình” mang tính đặc biệt về những chuyện thị phi chuyển chúng thành những nghề cần những lời phê bình tích cực để làm việc như tuyên truyền, quảng cáo. Ngoài ra, người có mệnh ở sao Cự Môn, con cái đều tốt, về cuối đời được con cái chăm sóc.

Sao Cự Môn ở cung Mệnh cũng chỉ về cô độc, chỉ có sao Lộc Tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự Môn nhập cung lục thân, duyên mỏng với lục thân, Đại Hạn hoặc Lưu Niên đến khi sao Cự Môn ở cung vị này, nếu cùng cung với sao Lộc Tồn hoặc vô sao Lộc Tồn thần dễ không ổn định hoặc có hiện tượng cô đơn.  Sao Cự Môn hóa lộc, quyền, khoa, thực lộc càng phong phú, tài ăn nói càng tốt, nhưng tính chất có khác biệt: hóa lộc có tình có lý, hiền hòa, không ép buộc, tùy vào tình hình mà nói chuyện, hóa quyền nói chuyện có tình có lý nhưng mang chút uy quyền, tình lý phân rõ, đồng thời tranh thủ lòng Sao Cự Môn là sao thứ hai trong bắc đẩu, âm tin của người khác để dương ngũ hành thuộc âm thủy, hóa khí là âm, là giảm bớt chuyện thị phi, một ngôi sao hung chủ về thị phi. Nhưng sự hung họa khoa nói chuyện của nó phải căn cứ vào độ sáng, vị trí cung vị và sao kết hợp với nhau để xác định. văn, có phong độ của một quân tử.

Sao Cự Môn thích nhất là hóa quyền, khi miếu vượng hóa quyền, lại gặp cát tinh, thường là quan ngoại giao đảm nhiệm trọng trách quan trọng nếu không thuộc miếu vượng gặp sao hóa quyền, thì cũng là thầy giáo, học sinh đầy khắp thiên hạ. Khi sao Cự Môn miếu vượng hóa lộc, lại gặp sao tốt, sự nghiệp có thành công, nếu hóa lộc lại gặp các sao Hồng Loan, Thiên Hỉ, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Diêu, Hóa Khoa, phát triển trong giới nghệ thuật, thường là những nhà nghệ thuật có tên tuổi.

Sao Cự Môn không thích hóa kỵ, ngôn từ sắc bén, nói chuyện không lọt tại, thích nói nhưng dễ làm người khác phản cảm, đắc tội với người khác nhưng không biết rõ người khác, nếu hóa kỵ lại gặp sao sát, cần chú ý việc liên quan đến tù tội.  Sao Cự Môn kỵ nhất là sao Kình Dương, Đà La, tình cảm gặp trắc trở, hết rắc rối này lại đến rắc rối khác, bị chuyện thị phi quấy nhiễu, bình yên rồi lại gặp sóng gió. Sao Cự Môn gặp Hỏa Tinh, Linh tinh càng làm tăng thêm khó khăn. Sao Cự Môn và sao Địa Không, Địa Kiếp cùng ở cung Mệnh, cả đời kham khổ, bận rộn, thậm chí thời trẻ có thể gặp chuyện nguy hiểm.

Sao Cự Môn an mệnh ở cung Tý, Ngọ: Tính khí hiếu động, hay được người nhà giúp đỡ

Sao Cự Môn thủ mệnh vượng thế ở hai cung Tý, Ngọ, cung Thiên Di nhất định sẽ có sao Thiên Cơ nhập miếu, cung Quan Lộc nhất định có sao Thái Dương (cung Thìn là vượng thế, cung Tuất là bất đắc địa thế). Sao Thiên Cơ nhập miếu ở cung Thiên Di, tính nóng nảy, hiếu động, ra ngoài có quý nhân giúp đỡ, phát triển ở nơi xa hoặc hải ngoại, thích hợp với các công việc có tính linh động, thương xuyên phải di chuyển,

Sao Cự Môn ở hai cung Tý, Ngọ là độc tọa vượng thế, là cung vị tốt nhất của sao Cự Môn có thể phát huy được tất cả các ưu điểm, So với các cung vị khác đều thích hợp với mệnh nữ. Dù không gặp sao tốt, nếu không sao sát cùng cung hoặc hội chiếu, có thể nỗ lực làm việc, cần phải chờ đợi hoặc sáng tạo cơ hội, hy vọng lý tưởng và tài hoa của mình có thể được phát huy, được người khác công nhận, vì thế sự nghiệp có thăng tiến. Nếu có sao sát hội chiếu, chỉ cần có sao tốt hoặc sao hóa lộc, hóa quyền, sự nghiệp cũng có thể có thăng tiến, nhưng biểu hiện bên ngoài lại rất gian khổ, trình độ biểu hiện cũng chịu ảnh hưởng.

Vận Mệnh năm sinh khác nhau

Sao Cự Môn ở cung Tý chỉ cần không hóa kỵ, nhất định có tài ăn nói.  Sao Cự Môn tọa mệnh ở hai cung Tý, Ngọ, tam phương tứ chính lại gặp sao hóa lộc, hóa quyền hoặc hóa khoa, là “thạch trung ẩn ngọc cách”, có ý chí, tinh thần phấn đấu, thời trẻ nhất định phải trải qua rèn luyện gian khổ, trung niên và về già sự huy hoàng của “ngọc” mới được thể hiện.

Sao Thái Dương ở cung Quan Lộc, sự nghiệp nhiều biến động, đồng thời có tính cạnh tranh cao, sao Thái Dương cung Thìn là vượng thế (mệnh ở cung Tý), sự nghiệp phát triển thuận lợi, có thể đảm nhiệm chức vụ cao, thích hợp làm trong giới chính trị, thương nhân, kinh doanh và tự tạo dựng sự nghiệp sao Thái Dương cung Tuất là bất đắc địa thế (mệnh ở cung Ngo). thời trẻ làm việc vất vả, tuy có danh tiếng nhưng cũng khó kiếm được tiên, trung niên mới ổn định, thích hợp làm các nghề lao động bình thường.

Do khi mệnh ở cung Tý sao Thái Dương cung Quan Lộc là vượng thế, khi mệnh ở cung Ngọ sao Thái Dương cung Quan Lộc là bất đắc địa thế, mệnh ở cung Tý là tốt đẹp hơn cả.

Vận Mệnh năm sinh khác nhau

  • Người sinh năm Giáp: sao Thái Dương cung Quan Lộc hóa kỵ. Sự nghiệp hoặc công việc gặp nhiều trắc trở, biến động, đồng nghiệp nam hoặc cấp trên gây khó dễ, mệnh nam không thích hợp với việc tạo dựng sự nghiệp và kinh doanh, thích hợp làm các công việc có tiền lương cố định.
  • Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn mệnh ở cung Ngọ hoặc người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất mệnh ở cung Tý, sao Lộc Tồn, sao Thiên Mã cùng tọa cung Tài Bạch, là “lộc mã giao trì cách”, có thể có được tài sản trong khi hoàn cảnh môi trường thay đổi, càng bôn ba càng có nhiều tài sản.  Người sinh năm Ất: sao Thiên Cơ cung Thiên Di hóa lộc. Bận rộn, có hành trình xa, hay chuyển nhà, ra ngoài có người giúp đỡ, nhiều tài sản đến rồi lại đi, vất vả vì người khác.  Người sinh năm Ất, Kỷ mệnh ở cung Tý hoặc người sinh năm Tân mệnh ở cung Ngọ, hai sao quý Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt tam hợp hội chiếu với cung Tài Bạch, cung mệnh là “thiên ất kính mệnh cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
  • Người sinh năm Bính: sao Thiên Cơ cung Thiên Di hóa quyền. Không  ở trong nhà lâu được, có hành trình xa, ra ngoài có thể phát triển tài nữa.
  • Người sinh năm Bính, Tuất mệnh ở cung Ngọ, hoặc người sinh năm Nhâm mệnh ở cung Tý, sao Kinh Dương lạc hãm tọa mệnh, gặp chuyện thị phi làm phiền nhiễu, tình cảm gặp trắc trở.
  • Người sinh năm Bính, Tuất mệnh ở cung Ngọ, sao Kình Dương lạc hãm tọa mệnh, là “mã đầu đới tiễn cách”, lang thang bất định, nguy hiểm trùng trùng.
  • Người sinh năm Đinh: sao Thiên Cơ cung Thiên Di hóa khoa, sao Cự  Môn cung Mệnh hóa kỵ. Thường có việc bị điều động, biến động, ra ngoài
  • có người giúp đỡ miệng rộng, thường vì một câu nói vô tâm hoặc từ ngữ kích động mà đắc tội với người khác, bị người khác thù hận, nhiều chuyện thị phi, phiền nhiễu, Đại, Tiểu hạn và Lưu Niên gặp nó thì đề phòng tai nạn giao thông.
  • Người sinh năm Đinh mệnh ở cung Ngọ, sao Cự Môn cung Mệnh hóa kỵ, lại gặp sao Kình Dương, Đà La kẹp cung Mệnh là “Dương đà kẹp kỵ cách” cô đơn, nghèo khổ, mọi việc đều không tốt.
  • Người sinh năm Tuất: sao Thiên Cơ cung Thiên Di hóa kỵ. Ra ngoài bận rộn, bôn ba, dễ có họa từ kẻ tiểu nhân, cần chú ý sức khỏe của tứ chi và đề phòng tai nạn giao thông.
  • Người sinh năm Kỷ mệnh ở cung Ngọ, hoặc người sinh năm Quý mệnh cung Tý, sao Lộc Tồn cùng tọa cung Mệnh, có thể làm giảm đi hiện tượng cô độc và chuyện thị phi của sao Cự Môn.  Người sinh giờ Dần năm Kỷ mệnh ở cung Ngọ, sao Văn Khúc cung Mệnh, lại gặp sao Kình Dương, sao Đà Là kẹp cung Mệnh là “dương đà kẹp kỵ cách”, cô đơn, nghèo khổ, việc gì cũng không tốt.  Người sinh năm Canh: sao Thái Dương cung Quan Lộc hóa lộc. Bôn ba bận rộn, sự nghiệp thành đạt, có thể làm ông chủ hoặc chủ quản.
  • Người sinh năm Tân: Cung Mệnh sao Cự Môn hóa lộc, sao Thái Dương cung Quan Lộc hóa quyền, nếu không gặp sao hung, sao xấu là “quyền lộc tuần phòng cách” tài quan đều tốt, cả đời thuận lợi, ổn định. Có tài ăn nói và nhờ vào đó mà kiếm tiền cần cù, có thể cầm quyền hoặc tự mình tạo dựng sự nghiệp, có thể làm các công việc ngoại giao (sao Thái Dương ở cung Thìn là tốt nhất).
  • Người sinh giờ Thân, Thìn, Tý năm Tân mệnh ở cung Tý hoặc người sinh giờ Dần, Ngọ Tuất năm Tân mệnh ở cung Ngọ, sao Cự Môn cung Mệnh hóa lộc, sao Thái Dương cung Quan Lộc hóa quyền, đồng thời sao Văn Khúc hóa quyền ở cung Quan Lộc hoặc cung Tài Bạch, cung Mệnh là “Tam kỳ gia hội cách”, danh lợi phú quý đều có, nhưng thuộc “Đại khí vãn thành cách”. Không thích hợp với mệnh nữ, giống như dòng nước trôi nổi. 
  • Người sinh năm Quý: Cung Mệnh sao Cự Môn hóa quyền. Tài ăn nói, đầu cuối rõ ràng, ngôn từ sắc bén có sức hấp dẫn, có tính quyền uy, mở miệng là có tiền, cần chú ý tránh kẻ tiểu nhân.  Người sinh năm Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Quý cung Mệnh tam phương tứ chính gặp sao Hóa lộc, Hóa quyền hoặc Hóa khoa, là “Thạch trung ẩn ngọc cách”, có chí lớn, biết phấn đấu, thời trẻ gian khổ, đến giữa và cuối đời mới giàu có (Người sinh năm Đinh mệnh chỉ ở cung Tý phù hợp thạch trung ẩn ngọc cách, nhưng giàu mà không cao quý). Mệnh ở cung Tý mạnh hơn nhiều so với mệnh ở cung Ngọ (bởi vì sao Thái Dương cung Quan lộc là vượng thế).

Vận Mệnh giờ sinh khác nhau

Người sinh giờ Ngọ, mệnh ở cung Tý, sao Thái Dương vượng thế và sao Văn Khúc cùng tọa cung Phu thê, là “Thiềm cung chiết quế cách”, nam chiêu quý nữ, nữ sinh quý tử. Đồng thời, sao Thái Dương vượng thế và sao Văn Xương cùng tọa cung Quan Lộc là “hoàng điện thủ ban cách” phú quý đều có, nhất định sẽ được đảm nhiệm chức vụ quan trọng.  Người sinh giờ Ngọ, mệnh ở cung Tý hoặc người sinh giờ Mùi, Tỵ mệnh ở cung Ngọ, sao Địa Không hoặc Địa Kiếp cùng tọa cung Mệnh, cả đời kham khổ, bận rộn, thậm chí khi còn nhỏ có thể gặp nguy hiểm.

Sao Cự Môn ở cung Thìn, Tuất thích cũng cung với năm sao xấu Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh và sao Hóa kỵ, có thể phá bỏ sự gò bó của thiên la địa võng, càng khó khăn vất vả càng cố gắng, tiến bộ đạt được thành công.

Sao Cự Môn ở hai cung Thìn, Tuất tọa cung lạc hãm, lại gặp bốn sao xấu Dương, Đà, Hỏa, Linh tọa cung Mệnh, là “cự phùng tứ sát cách”, nếu không có sao tốt cứu giúp, phần lớn sẽ vì chạy tội mà lưu lạc.

Vận Mệnh năm sinh khác nhau

  1. Người sinh năm Giáp: sao Thái Dương cung Tài Bạch hóa kỵ. Thu nhập không ổn định, vất vả khi kiếm tiền, tiền kiếm được đều do cạnh tranh mà có, tiêu tiền hoang phí, mệnh nam không có lợi với việc tạo lập sự nghiệp.
  2. Người sinh năm Ất, tọa mệnh cung Thìn hoặc người sinh năm Tân tọa mệnh cung Tuất, sao Kình Dương nhập miếu cùng tọa cung Mệnh, là “Kinh Dương nhập miếu cách”, phú quý, uy quyền xuất chúng. Đặc biệt là người sinh năm Tân mệnh ở cung Tuất, sao Cự Môn cung Mệnh hóa lộc, sao Thái Dương cung Tài Bạch là vượng thế hóa quyền, là “Quyền lộc tuần phùng cách”. Nếu không cùng cung với sao ky cung Tài Bạch hoặc không gặp sao kỵ ở tam phương tứ chính của cung Tài Bạch thì ngược lại lại là kỳ cách. Sau tuổi trung niên, trong gian khổ có thể tạo dựng sự nghiệp hoặc kinh doanh kiếm được nhiều tiền, trở thành đại phú đại quý, tài chức đều tốt.
  3. Người sinh năm Bính: sao Thiên Đồng cung Thiên Di hóa lộc. Lạc quan, nhưng không biết tiến lên, ra ngoài có sự hưởng thụ, có quý nhân.
  4. Người sinh năm Đinh: sao Thiên Đồng cung Thiên Di hóa quyền, sao Cự Môn cung Mệnh hóa kỵ. Không ở nhà lâu được, ra ngoài có phúc để  hưởng, phát triển trong giới văn hóa nghệ thuật, làm việc nghiên cứu học thuật, là một tài hoa được người khác công nhận bận rộn, làm công ăn lương là các nghề có liên quan đến miệng như giáo viên, luật sư, nhân viên tiếp thị, thầy tướng số, như vậy tránh được điều xấu gặp điều tốt, giảm chuyện thị phi, nhờ vào tài ăn nói, nhanh nhẹn mà phát triển. 
  5. Người sinh năm Canh: sao Thái Dương cung Tài Bạch hóa lộc, sao  Thiên Đồng cung Thiên Di hóa kỵ. Chăm chỉ bận rộn kiếm tiền, giỏi về biện luận, có hiện tượng tài sản ra tài sản vào, sao Thái Dương ở cung Ngọ vượng thế tọa cung Tài Bạch, sự nghiệp có công ra ngoài bận rộn có phúc nhưng không có cơ hội hưởng, thiếu năng lực điều chỉnh.
  6. Người sinh năm Quý: sao Cự Môn cung Mệnh hóa quyền. Tài ăn nói, nói chuyện có tính quyền uy, rõ ràng, là người làm công ăn lương, dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

Vận Mệnh giờ sinh khác nhau

Người sinh tháng 7, tháng 1 hai sao Tả Phù, Hữu Bật lần lượt ở cung Mệnh cung Thiên Di đối chiếu, là “Tả hữu thủ viên cách”, giàu khả năng lập kế hoạch, quan hệ với người khác tốt, dù là gặp việc xấu cũng sẽ biến thành việc tốt.

Người sinh giờ Tý, Ngọ, sao Văn Xương, Văn Khúc, lần lượt ở cung Mệnh, cung Thiên Di đối chiếu, là “Văn tinh kính mệnh cách”, có thể đạt vinh hoa trong học thuật, giới văn nghệ, mệnh nữ đa tình.

Người sinh giờ Tỵ, Mùi mệnh ở cung Thìn hoặc người sinh giờ sửu, Hợi, mệnh ở cung Tuất, sao Địa Không hoặc Địa Kiếp cùng ở cung Mệnh, có thể giúp sao Cự Môn phá vỡ sự gò bó của thiên la địa võng, sau tuổi trung niên, dựa vào tài năng ăn nói và ý chí mãnh liệt sau quá trình lao động gian khổ, có thể tạo dựng được sự nghiệp lớn.

Người sinh giờ sửu, năm Tân Mùi, Tân Mão, Tân Hợi, mệnh ở cung Tuất hoặc người sinh giờ Mùi năm Tân sửu, Tân Dậu, Tân Tỵ hoặc người sinh giờ Dậu năm Tân Dần, Tân Ngọ, Tân Tuất hoặc người sinh giờ Thân năm Tân Thân, Tân Tỵ, Tân Thìn, nhập miếu Hỏa Tinh, Kình Dương cùng

cung Mệnh, được gọi là “Kình Dương nhập miếu cách”, nếu gặp Hỏa Tinh nhập miếu, sao Thái Dương cung Tài Bạch lại là vượng thế, phú quý, quyền uy, tài danh đều tốt, đại phúc đại quý.

Sao Cự Môn an mệnh ở cung Tỵ, Hơi: hưởng thụ, tuổi trung niên có chuyển biến

Sao Cự Môn ở cung Tỵ, Hợi, cung Tài Bạch nhất định có sao Thiên Cơ lạc hãm, cung Quan lộc nhất định có sao Thiên Đồng bình thế. Tài sản ngoài ý muốn, cần dựa vào trí tuệ và đôi bàn tay của mình, lao tâm tốn sức để kiếm tiền, tiền bạc không giữ được, tính lưu thông lớn, đến rồi lại đi, đi rồi lại đến. Sau tuổi trung niên, mới bắt đầu có sự chuyển biến thích nhàn rỗi, hưởng thụ, không tích cực làm việc, thích tự do, không muốn bị gò bó, không có mục tiêu cụ thể, công việc giàu tính giao tiếp xã hội như văn hóa, vui chơi giải trí, ẩm thực, du lịch, các nghề phục vụ, tác giả, nghề tự do, thời trang, bách hóa, làm trong giới truyền thông, khi còn trẻ sự nghiệp không ổn định, hay bị điều động, chuyển nghề, sau tuổi trung niên có cơ hội chuyển biến tốt hơn.

Sao Cự Môn ở cung Tỵ, Hợi là độc tọa vượng thế, cung đối (cung Thiên Di) là sao Thái Dương (cung Tỵ là vượng thế, cung Hợi là lạc hãm) chịu ảnh hưởng rất lớn của sao Thái Dương, miếu hãm của sao Thái Dương có sự khác biệt rất lớn.Sao Cự Môn ở cung Tỵ, sao Thái Dương ở cung Hợi là lạc hãm thất huy, bôn ba bận rộn, tâm tình không vui vẻ, gặp oan uổng nhưng được minh oan, ra ngoài tiêu nhiều tiền, khó phát triển, nếu gặp sao tốt, sự nghiệp có tiến triển không gặp sao tốt, mệnh nữ sẽ gặp khó khăn về mặt tình cảm. Sao Cự Môn ở cung Hợi, sao Thái Dương ở cung Tỵ là triệu chiếu vượng thế, có khả năng xua đuổi bóng tối, ra ngoài được phú quý, tinh thần sảng khoái, tuy khi trẻ cần phấn đấu, nhưng vì thế mà trung niên và về già mới phát triển, có được danh tiếng. 

Sao Cự Môn ở cung Tỵ, Hợi, rất không hợp với sao Địa Không, Địa Kiếp, thời niên thiếu gian khổ, nhưng không ảnh hưởng đến biểu hiện sau này.

Vận Mệnh năm sinh khác nhau

  • Người sinh năm Giáp: sao Thái Dương cung Thiên Di hóa kỵ. Ở ngoài bận rộn, còn gặp chuyện thị phi, sự nghiệp gặp trắc trở không thuận lợi, dễ mắc bệnh nặng, cung Thiên Di hóa, ky xung cung Mệnh, gặp nhiều tai nạn, nguy hiểm đặc biệt khi Đại, Tiểu Hạn hoặc Lưu Niên sao Thái Dương hóa kỵ nhập cung Thiên Di xung cung Mệnh, dễ gặp tai nạn giao thông hoặc bệnh có liên quan đến máu mệnh nữ tình cảm gặp trắc trở, đau khổ vì thất tình, hơn nữa có thể sẽ kết hôn muộn. Đặc biệt mệnh ở cung Tỵ, sao Thái Dương hóa kỵ lạc hãm ở cung Hợi, những hiện tượng kể trên càng rõ, duyên với cha mẹ rất mỏng manh.
  • Người sinh năm Ất: sao Thiên Cơ cung Tài Bạch hóa lộc. Của cải lưu động nhiều, nếu cùng cung hoặc gặp sao xấu, phần lớn sẽ thuộc thần tài qua đường, bị phá sản, tiền vào tiền ra, mà tiền vào không đủ ra, không thích hợp kinh doanh, buôn bán.
  • Người sinh năm Bính: sao Thiên Đồng cung Quan Lộc hóa lộc, sao Thiên Cơ cung Tài Bạch hóa quyền, sao Kỵ, sát, Vô xung xung phá, là “quyền lộc tuần phòng cách” tiền tài và danh vọng đều tốt. Ham thích hưởng thụ, có phúc khí và nhàn nhã, thích công việc nhàn nhã, có được sự giúp đỡ của quý nhân, cả đời vận khí đều tốt, có lợi với mệnh nữ. Năng lực ứng biến nhanh, giỏi biện luận, tiền bạc lưu động lớn, không thích hợp với việc vất vả nên có hiện tượng hay thay đổi. 
  • Mệnh ở cung Tỵ, sao Lộc Tồn cùng ở cung Mệnh,  lại tam hợp với sao Thiên Đồng hóa lộc của cung Quan Lộc là “Song lộc triều viên cách”, phúc khí cao, tài hoa, tiền tài và danh vọng đều tốt, mênh nữ có sao Thiên Mã, Lộc Tồn cùng cung Mệnh hoặc cung Thiên Di là “lộc mã giao trì cách”, trong hoàn cảnh biến động có được tài sản, càng bôn ba càng có nhiều tài sản.
  • Người sinh năm Đinh: sao Thiên Đồng cung Quan Lộc hóa quần Thiên Cơ cung Tài Bạch hóa khoa, sao Cự Môn cung Mệnh hóa lộc gặp nhiều trắc trở và khó khăn, nhưng làm làm mọi việc, bôn ba bận rộn, gặp nhiều trắc trở và khó , việc có thành công, phần lớn là do giao tiếp xã hội mà có, hợp với các hình thức đầu tư, cổ phần để hợp tác làm ăn, không thích hợp tự mình tạo lập sự nghiệp, hợp với các nghề phục vụ, ẩm thực, thời trang khá có tính phát triển giỏi về việc xử lý tài sản có tính lưu động, kiếm tiền một cách trong sạch, sống bằng tiền lương cố định hoặc thích hợp với nghề kế toán, thủ quỹ nói nhiều nên bị tiểu nhân gây khó khăn, tình cảm cũng có nhiều trắc trở, làm công ăn lương, có thể hóa hung thành cát.  Người sinh năm Kỷ, Đinh, mệnh ở cung Tỵ hoặc người sinh năm Quý mệnh ở cung Hợi, sao Đà La ở cung Mệnh, tình cảm gặp trắc trở, gặp nhiều ! chuyện thị phi.
  • Người sinh năm Mậu: sao Thiên Cơ cung Tài Bạch hóa kỵ. Vì tiền bạc mà hao tâm tổn trí, tài sản bị thất thoát nhiều. 
  • Người sinh năm Canh: sao Thái Dương cung Thiên Di hóa lộc, sao Thiên Đồng cung Quan Lộc hóa kỵ. Bôn ba bận rộn, mệnh ở cung Hợi, sao Thái Dương là vượng thế, ra ngoài có điều tốt đẹp, có thể là chủ quản hoặc được nắm quyền lực.
  • Người sinh năm Tân: sao Cự Môn cung Mệnh hóa lộc, sao Thái Dương cung Thiên Di hóa quyền, sao Vô xung, sát, Kỵ xung phá là “quyền lộc tuần phùng cách” tiền tài và danh vọng đều tốt. Có nhân duyên, có tài ăn nói, tốt bụng, thường dựa vào tài ăn nói để làm việc, dựa vào cái miệng để kiếm tiền. Nếu cùng cung với sao Văn Xương, Văn Khúc thì không tốt với mệnh nữ, thường bôn ba bận rộn, làm việc có thu hoạch, đặc biệt mệnh ở cung Hợi, sao Thái Dương là vượng thế, khá tốt đẹp.
  • Người sinh giờ Mão, sửu, Mùi, Hợi năm Tân mệnh ở cung Hợi hoặc người sinh giờ sửu, Tỵ, Dậu, Mùi mệnh ở cung Tỵ sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tụ hội tam phương tứ chính của cung Mệnh là “tam kỳ gia hội cách”, danh vọng tiền tài phú quý đều có, thành tài muộn, sau tuổi trung niên mới phát triển, mệnh ở cung Hợi, sao Thái Dương cung Tỵ là vượng thế, thường khá linh nghiệm.
  • Người sinh năm Quý: sao Cự Môn cung Mệnh hóa quyền. Có tài biện luận, nói chuyện có chừng mực, ngôn từ đanh thép có sức thuyết phục, đầu cuối rõ ràng, làm người khác kính phục, những chuyện thị phi được giải quyết hoặc hóa giải, làm việc thì được lợi, mở miệng thì có tiền tài.

Vận Mệnh giờ sinh khác nhau

Người sinh tháng 2, tháng 6, tháng 10 mệnh ở cung Tỵ hoặc người sinh tháng 4, tháng 8, tháng 12 mệnh ở cung Hơi sao Tả Phụ, Hữu Bật lần lượt tam hợp hội chiếu cung Mệnh, cung Tài Bạch, cung Quan Lộc có thể có được sự trợ giúp của Phụ Tá.

Người sinh giờ Tỵ mệnh ở cung Hợi, sao Thái Dương vượng thế và sao Văn Khúc cùng ở cung Phu Thê, là “thiềm cung chiết quý cách”, nam chiêu quý nữ, nữ sinh quý tử.

Người sinh giờ Tỵ, Ngọ, Mùi mệnh ở cung Tỵ hoặc người sinh giờ Tý, sửu, Hợi mệnh ở cung Hợi hại sao xấu Địa Không, Địa Kiếp cùng cung hoặc kẹp ở giữa cung Mệnh là “mệnh lý phòng không cách” hoặc “không kiếp kẹp  mệnh cách”, hành trình giống như con thuyền trôi nổi trong bão gió, thời nhỏ gặp khó khăn, tin vào tín ngưỡng nên thường xa nhà, nhàn rỗi mới có thể kéo dài tuổi thọ. Đặc biệt là người “không kiếp giáp mệnh cách” người sinh năm Đinh hoặc người sinh giờ Tỵ mệnh ở cung Tỵ hoặc người sinh giờ Hợi mệnh ở cung Hợi lại gặp sao Cự Môn cung Mệnh hoặc sao Văn Xương hóa kỵ, là “không kiếp giáp kỵ cách” càng không tốt.

xem thêm