Sao Tham Lang ở cung Mệnh
Ngũ hành âm dương sao Tham Lang thuộc dương Mộc (khi nghỉ ngơi là âm thủy), là sao thứ nhất trong Bắc Đẩu, là thọ tinh, thiên về tài tinh, hóa khí là đào hoa, chủ về họa phúc, là kẻ nhiều dục vọng, là sao đào hoa đệ nhất.
Người có sao Tham Lang tọa mệnh cung Thân, mặt mũi thanh tú, có sức hấp dẫn với người khác giới, nhập miếu thì cơ thể cao lớn, béo tốt lạc hãm thì cơ thể thấp bé, giọng cao vang, ánh mắt linh hoạt. Cá tính thô bạo phóng khoáng, hướng ngoại ưa vận động, chung sống hòa thuận với mọi người, suy tính xa xôi, cái tôi cao, tính tình vui buồn thất thường, tự do phóng khoáng, túc trí đa mưu, thẳng thắn dám nói, lời nói hay bông đùa, bụng dạ nhiều tính toán, có mới nới cũ, yêu hận khó phân định. Làm việc chăm chỉ, có năng lực, làm việc nhanh chóng, không sợ khó khăn, có tinh thần học tập, không chịu yên tĩnh, đa tài, học nhiều nhưng không tinh, tham vọng viển vông, thích đầu cơ mạo hiểm, thường chữa tốt thành xấu. Gian xảo độc ác, có duyên khác giới, hình hài phóng đãng, có thể nói điều tốt, giỏi giao tiếp xã giao, tinh ý, biểu hiện dục vọng lớn, sở thích rộng rãi, mọi cái ác đều có, tửu sắc cờ bạc đều tinh thông, tính thích phung phí, thích hưởng thụ, cuộc sống đa dạng. Nữ mệnh khỏe mạnh xinh đẹp, nhanh nhẹn hoạt bát, yểu điệu thướt tha, trưởng thành sớm.
Sao Tham Lang tọa mệnh nữ mạng, khỏe mạnh xinh đẹp, yểu điệu thướt tha, hoạt bát nhiệt tình, duyên khác giới đẹp, thích xã giao, không thích việc nhà, tình duyên khác giới đẹp, giác quan thứ sáu nhanh nhạy, sau khi kết hôn thích ra ngoài làm việc, thích xã giao, thường không thích việc nhà.
Sao Tham Lang là sao đa tài, tài nghệ đa dạng, không chỉ yêu thích văn nghệ, lại có được tài hùng biện, có tài thiết kế, cũng hiểu được đạo lý đối nhân xử thế. Trong cuộc sống, nam mệnh thường tinh thông đủ cầm, kỳ, thi, họa, nữ mệnh lại khéo léo việc nhà, có tài nữ công gia chánh. " Sao Tham Lang thuộc dương Mộc, đại diện là cây cầu gỗ cao lớn nhờ vậy mà nhìn xa trông rộng, cũng rất thực tế, sao Tham Lang khi nghỉ ngơi là âm thủy, do đó mà nhiều dục vọng, hư vinh, vô cùng tham lam, thích hưởng thụ, lại do sao Tham Lang là đệ nhất đào hoa, bản thân lại có sức quyến rũ với người khác giới, nên thường do hoàn cảnh tự nhiên tạo thành mà cũng có lúc do xã giao, hoặc thường lui tới những nơi thanh sắc, vui với việc phóng đãng, đào hoa dễ khiến đi lệch đường, đồng thời giỏi giao tiếp xã giao, ứng biến nhanh nhẹn khéo léo. Sao Tham Lang chủ về họa phúc, tức là thiện hoặc là ác, thường xếp vào giữa quan niệm, thông thường làm thiện thì được phúc, làm việc ác thì sẽ rước họa.
Sao Tham Lang và sao Thất sát, sao Phá Quân luôn luôn tam hợp chiếu trong mệnh bàn, là then chốt trong sự thay đổi của con người, cùng thể hiện tính thay đổi, tính sáng tạo và tính cạnh tranh. Nhưng sự thay đổi và dao động của sao Tham Lang không chỉ nhỏ hơn so với sao Thất sát, mà còn nhỏ hơn so với sao Phá Quân, tính chất của nó thiên về tửu, sắc, tài, khí. Sự thay đổi của sao Thất sát là có độc có dũng có mưu, sao Phá Quân thì bất chấp tất cả để xông lên phía trước, sao Tham Lang thì muốn có tiền đồ càng tốt đẹp hơn, hoặc thay đổi do phải cạnh tranh với mọi người. Người có sao Tham Lang tọa mệnh cung Thân, thường có các hiện tượng sau:
Tự tin thể hiện sở trường của bản thân, dũng cảm đối diện với cạnh tranh, thích nghi các loại thay đổi, đồng thời cũng có thể tạo ra sự thay đổi. Cầu toàn, có thể bình luận nhận xét, kiểm nghiệm lại được mất khi canh tranh, do đó mà không ngừng tiến bộ và giỏi lên, tiến mà lại có thể hoàn toàn nắm giữ thành bại của cạnh tranh trong tương lai. Giỏi dùng tửu sắc. thức ăn ngon, tiền bạc để thúc đẩy quan hệ xã giao, đồng thời có hóa giải khó khăn hoạn nạn.
Có quan niệm mới mẻ, có thể dẫn đầu trào lưu mới, gây chú ý trong đám đông mà hành vi thì xuất chúng. Dũng cảm thử các sự vật mới lạ, kinh nghiệm phong phú. Để giữ chính kiến thường không chịu thua, cũng do đó mà thiếu hụt một số kiến thức mới. Thường có máu cạnh tranh, trong công việc cũng thường gặp cạnh tranh, khi cạnh tranh rất coi trọng chiến thắng, do vậy mà hay tính toán được mất, thường lo được lo mất, khi trong lòng không cân bằng thường trút giận lên người khác.
Sao Tham Lang giỏi giao tiếp xã giao, nhưng lại có những điểm khác biệt so với sao Thiên Cơ hoặc sao Liêm Trinh như sau:
Sự giao tiếp của sao Thiên Cơ điềm đạm tinh tế, thiên về sắp xếp và phân tích, lại thiên về sự thay đổi, với việc được mất đều có thể tùy duyên Giao tiếp của sao Liêm Trinh thường là ra vẻ, có lúc khoe khoang, đồng thời thiên về tính đào hoa, do tự biết nhìn ra cái tốt nên giữ việc được mất thường có thể tự nhiên còn sao Tham Lang bản tính đa tài, cầm kỳ thi họa, ngâm thơ đối vè, ca hát nhảy múa đều vô cùng tinh thông, tài nghệ cần trong giao tiếp thường có thể thông thạo, học một biết mười, dễ dàng học theo, lại thêm tính vô cùng coi trọng được mất, nên thường yêu cầu bản thân phải trở thành người ưu việt trong giao tiếp xã giao.
Sao Tham Lang nếu như có thể trực tiếp vận dụng đặc tính thích tính toán và thường kiểm nghiệm đánh giá được mất trong quá khứ của mình thì có thể thay đổi thói quen không tốt của bản thân, khiến bản thân có tấm lòng rộng lớn, tiến bộ mà còn phát huy được sở trường giao tiếp xã hội của nó, đồng thời có thể phát huy tiềm năng để đột phá. Cũng có lúc chủ động tránh việc cạnh tranh, đồng thời bồi dưỡng tài nghệ trong lĩnh vực văn nghệ, nghệ thuật, nhờ tích lũy những điều này mà dễ dàng thành công.
Sao Tham Lang không hợp với nữ mạng, do sao Tham Lang là đệ nhất đào hoa, lại thiên về tài tinh, nữ mệnh gặp sao Tham Lang thủ mệnh thì có nhiều tiền lại thanh nhàn, lại thêm hoạt bát hướng ngoại, nhiều dục vọng lại thích hưởng thụ, giao du bạn bè rộng rãi, thường có giao tiếp xã giao, khó tránh không chịu được cảnh buồn tẻ, rất dễ không ở bên trong nhà. Thích hợp nên tự thân dưỡng tính, đồng thời giữ mình trong sạch. Sao Tham Lang vào bốn cung mộ (khố) là Thìn, Tuất, sửu, Mùi là tiền bạc được đưa vào ngân khố lại thuộc dạng nhập miếu, không chỉ sống thọ lại có thể giảm tệ nạn tửu, sắc, tài, khí, mà lại phát huy được trong nghệ thuật.
Sao Tham Lang rất thích sao Hỏa, Linh cùng cung thủ mệnh, do Hỏa Linh đều thuộc hỏa (hỏa thuộc dương hỏa, Linh thuộc âm hóa), có thể chế ngự âm thủy của sao Tham Lang, cũng phát tiết được khí của dương mộc.
Đặc biệt là dương hóa của Hỏa Tinh khắc âm thủy, dương khắc âm được coi là “thanh khắc”, trong khắc có sinh, kích thích mức độ vừa phải, nếu như không có Kình Dương, Đà La cùng cung, tức tạo thành “Hỏa Tham cách” hoặc “Linh Tham cách”, sức bùng phát lớn, làm đến chức tướng, uy chấn khắp nơi, gia sản hào phú, phú quý như hầu bá. Nếu như sao Hóa Lộc và Hỏa Linh hoặc Linh Tham cùng cung, hạn hành gặp nó thì thường có tiền bất ngờ.
Tham Lang thích cùng cung sao Kiết Không, có thể giảm tệ nạn tửu, sắc, tài khí, đồng thời có thể sao Tham Lang là sao đa tài, chủ về họa phúc, khiến cho tài nghệ được tức là thiện hoặc là ác, thường xếp vào giữa quan niệm phát huy. Sao Tham Lang thông thường làm thiện thì được phúc, làm việc ác thì sẽ rước họa. Nhưng họa phúc của nó nhập miếu cùng Hóa Kỵ, còn phải dựa vào độ sáng của nó khi ngồi tại các sao Địa Không, Địa Kiếp cung vị, tổng hợp tổ hợp các sách để luận đoán. cùng cung, thường có kỹ thuật chuyên môn, hợp dùng tài nghệ để yên phận. Sao Tham Lang nhiều dục vọng, lại là đệ nhất đào hoa, gặp Hóa Kỵ, chỉ có ảo tưởng, có phúc mà không hưởng, mơ tưởng những việc hoang đường không thể thành hiện thực, lại đào hoa thị phi nhiều. Sao Tham Lang tuy thích bốn sát tinh Hỏa, Linh, Không, Kiếp, nhưng kỵ hai sao Dương, Đà dễ vì sắc đẹp mà mang họa.
Sao Tham Lang không thích Văn Xương, Văn Khúc cùng cung, do Xương, Khúc đều là sao hệ giờ, dễ khiến cho dục vọng của sao Tham Lang ngày đêm luân phiên, tài nghệ chỉ là hư mà không thực, đào hoa thị phi không ngừng.
Sao đào hoa Tham Lang kỵ vào cung thủy Tý, Hợi, sao Tham Lang thủ mệnh tại cung Tý, Hợi gọi là “phiếm thủy đào hoa cách”, nam thì lãng mạn, nữ thì đa tình.
Tham Lang và sao Kinh Dương cùng tọa cung mệnh, gọi là “phong lưu thái trường cách” là người thông minh nhưng nhiều phong lưu.
Sao Tham Lang tọa mệnh, khéo léo, cũng rất hiểu đạo lý đối nhân xử thế. Trong cuộc sống, nam thì tinh thông cầm, kỳ, thi, họa, nữ thì giỏi việc nhà, có tài nữ công gia chánh.
Sao Tham Lang an Mệnh ở cung Tý, Ngọ: Hay hoạt động, thích thay đổi
Sao Tham Lang tại cung Tý thủ mệnh, chịu ảnh hưởng lớn của sau sao Tử Vi nhập miếu cung đối diện (cung Thiên Di), cát lợi hơn so với thủ mệnh tại cung Ngọ, khiến cho có khiếu về văn nghệ, lại hay hoạt động, đồng thời tích cực theo đuổi sự thay đổi, do đó mà có rất nhiều cơ duyên, nhờ tiến bộ và ưu việt mà có được thành quả. Sao đào hoa Tham Lang tại cung Tý là thủy thủ mệnh, gọi là “phiếm thủy đào hoa cách”, nam thì lãng mạn, nữ thì đa tình.
Sao Tham Lang tại cung Tý, Ngọ là vượng thế đứng một mình, cung đối diện (Thiên Di) là sao Tử Vi (cung Tý sao Tử Vi nhập miếu, cung Ngọ sao Tử Vi là bình thế. Sao Tham Lang đứng một mình có thể khiến cho đặc tính của nó phát huy hoàn toàn, bất luận là nam hay nữ mệnh đều có tài ăn nói, cũng rất hiểu đạo lý đối nhân xử thế.
Sao Tham Lang thủ mệnh tại cung Ngọ, do cung đối diện sao Tham Lang là bình thế, sức mạnh kém hơn so với cung Tý, hoạt động cũng yếu hơn.
Người có sao Tham Lang tại cung Tý, Ngọ an mệnh, làm việc chăm chỉ cẩn thận, không dễ dàng thay đổi môi trường làm việc, đồng thời hi vọng có thể chu toàn đại cục, tuy nhiên có một số người ăn mặc thời trang, bề ngoài tưởng chừng rất phóng khoáng nhưng thực tế tâm tính rất tỉ mỉ.
Sao Tham Lang thủ mệnh tại hai cung Tý, Ngọ, cung Tài Bạch ắt có sao Phá Quân địa thế, cung Quan Lộc ắt có sao Thất sát nhập miếu. Có khả năng độc lập lập kế hoạch và năng lực quan sát đặc biệt, thường do ý nghĩ độc đáo mà kiếm được tiền, tiền bạc dao động rất lớn, hợp làm công việc đặc biệt hoặc dùng tài nghệ để yên phận không sợ khó khăn, làm công việc cạnh tranh kịch liệt hoặc có nhiều sự khiêu khích, đột phá, có tính thay đổi, càng có thể cầu được ước thấy, sự nghiệp thành bại thay đổi lớn môi trường làm việc cũng thay đổi lớn, sau tuổi trung niên mới có thể được ổn định.
Vận Mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: Cung Tài Bạch sao Phá Quân hóa quyền. Thiên về tài vận, kiếm tiền rất vất vả, tiền bạc thường thay đổi, thường phát mạnh cũng phá mạnh, tiên đến tiền đi không dễ giữ, tiền kiếm được muộn mới ổn định, mất trước có sau, phá trước thành sau, mới có thể giữ được. 01
- Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, hoặc Mệnh tọa cung Tý, người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất, sao Lộc Tồn, sao Mệnh Mã cùng tọa cung Tài Bạch, là “Lộc Mã giao trì cách”, càng bôn ba càng sinh tài.
- Người sinh năm Ất: Cung Thiên Di sao Tử Vi hóa khoa. Cuộc đời ra ngoài được nhiều quý nhân giúp đỡ, có triển vọng đặc biệt trong học thuật hoặc nghiên cứu kỹ thuật chuyên môn, đặc biệt là sao Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ càng rõ rệt hơn.
- Mệnh tọa cung Tý, người sinh năm Ất, Kỷ hoặc mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Tân, hai quý tinh Thiên Khôi, Thiên Việt, lần lượt tam hợp chiếu cung Mệnh, cung Tài Bạch, gọi là “Thiên ất củng mệnh cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
- Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu, sao Kình Dương lạc hãm cùng tọa mệnh, gọi là “mã đầu đới tiễn cách”, không chết yểu thì chủ về hình thương, thường phải xa quê, phiêu bạt bất định, nguy khó không ngừng. Đại, Tiểu hạn, Lưu Niên gặp nó tức hình khắc vợ, con, gây ra thị phi, nếu như trung niên lại tàn tật gặp phải thì lưu ý sức khỏe. Sao Tham Lang, sao Kình Dương cùng tọa mệnh, dễ do sắc mà sinh họa.
- Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh sao Tham Lang hóa lộc. Thông minh, nhân duyên đẹp, có phúc ăn uống, được hưởng thọ cao, thiên về tài vân.
- Người sinh năm Kỷ: Cung Mệnh sao Tham Lang hóa quyền. Cơ trí có năng lực, tự phụ phóng khoáng, có tài hùng biện, ý thức chủ quan mạnh mẽ, xã giao tốt, có duyên khác giới, phong lưu, thích nắm quyền và gần nữ sắc. Thế là Mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Kỷ giờ Dần, cung Mệnh sao Văn Khúc hóa kỵ, sao Lộc Tồn cùng tọa mệnh, hai sát tinh Kình Dương, Đà La đến cung Mệnh, gọi là “Dương Đà giáp kỵ cách”, cô độc bần hàn hình khắc, mọi việc không may mắn. Thần kinh nhạy cảm, tư tưởng không giống mọi người, dễ gây ra khẩu thiệt thị phi và rắc rối về sách vở, chi phiếu, tiền bạc, tình cảm thường trắc trở.
- Mệnh tọa cung Tý, người sinh năm Tân giờ Tuất hoặc mệnh tọa cung Ngọ, người sinh năm Tân giờ Thìn, cung Mệnh sao Văn Xương hóa kỵ và hoa dễ bị mai một, thường có rắc rối về sách vở, hay không hiểu sự v quá nghiêm khắc tuân thủ quy định mà tự mình phiền não.
- Người sinh năm Nhâm: Cung Thiên Di sao Tử Vi hóa quyền. Không chịu ở trong nhà, ra ngoài được quý nhân trợ giúp, có thể phát triển tài năng, được mọi người coi trọng.
- Mệnh tọa cung Tý, người sinh năm Nhâm, sao Kình Dương cùng tọa mệnh, thường dùng tài nghệ để yên phận, dễ vì sắc đẹp mà thành họa.
- Người sinh năm Quý: Cung Tài Bạch sao Phá Quân hóa lộc, cung Mệnh sao Tham Lang hóa kỵ. Chăm chỉ vất vả kiếm tiền, có tiền lớn đến bất ngờ, phát mạnh thì cũng phá mạnh. Thường mơ hồ mà không để ý đến thực tế, đào hoa thị phì nhiêu.
Sao Tham Lang an Mệnh ở cung Sửu, Mùi: giỏi tính toán, cường trực có tài
Sao Tham Lang an mệnh tại hai cung sửu, Mùi, ắt có sao Vũ Khúc cùng cung, xem thêm phần sao Vũ Khúc.
Sao Tham Lang an Mệnh ở cung Dần, Thân: Không sợ khó khăn, tài nghệ xuất chúng
Sao Tham Lang tại hai cung Dần, Thân thủ mệnh, cung Tài Bạch ắt có sao Phá Quân vương thế, cung Quan Lộc ắt có sao Thất sát vượng thế. Có khả năng lập kế hoạch và quan sát đặc biệt, thường do ý tưởng đặc biệt mà làm ra tiền bạc. có thể thành công và được tiền, tiền tài dao động lớn, hợp làm công việc đặc thù hoặc dùng tài nghệ để được yên phận không sợ khó khăn, làm công việc có tính cạnh tranh, tính khiêu khích, tính đột phá và tính thay đổi, lại có thể cầu được ước thấy, sự nghiệp thành bại thay đổi lớn, hoàn cảnh công việc cũng thay đổi lớn, sau tuổi trung niên rất ổn định
Sao Tham Lang tại hai cung Dần, Thân là bình thế đứng một mình, cung đối diện (cung Thiên Di) là sao Liêm Trinh nhập miếu. Do sao Tham Lang là bình thế, sức mạnh rất yếu, chịu ảnh hưởng lớn của sao Liêm Trinh nhập miếu ở cung đối diện, trừ khi đa tài, giỏi đối nhân xử thế ra, cũng mang đặc tính của sao Liêm Trinh như chí cao kiêu ngạo, thích thú với chính trị.
Vất vả ưa hoạt động, ra ngoài giao tiếp rộng rãi, được quý nhân giúp đỡ, hợp phát triển ở thành phố, có thể làm việc trong các ngành giải trí, thẩm mỹ, hoặc phải hoạt động nhiều. Muốn làm lãnh đạo và có tài lãnh đạo, hi vọng có thể dùng phương pháp hợp tình hợp lý để lãnh đạo mọi người, có lúc cũng khiến người khác hiểu lầm, cảm thấy có chí mà khó thực hiện.
Vận Mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: Cung Thiên Di sao Liêm Trinh hóa lộc, cung Tài Bach sao Phá Quân hóa quyện. Coi trọng tinh thần, duyên khác giới ra ngoài được người khác giới giúp đỡ, giỏi giao tiếp xã giao, thường
- kinh doanh ngành có liên quan đến nghệ thuật kiếm tiền rất vất vả, thiên về tài vận, tiền tài hay thay đổi, thường có nhiều phá nhiều, tiền đến tiền đi không dễ giữ, tiền kiếm muộn mới chắc chắn, tiền phải mất trước được sau thì mới giữ được. .
- Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn, Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất, sao Lộc Tồn, sao Thiên Mã cung ngôi cung Mệnh hoặc cung Thiên Di, gọi là “Lộc Mã giao trì cách”, có được tiền trong môi trường thay đổi, càng bôn ba càng sinh tiên.
- Mệnh tọa cung Dần, người sinh năm Ất hoặc mệnh tọa cung Thân, người sinh năm Tân, sao Đà La cùng tọa mệnh, dễ vì sắc mà mang họa. Mệnh tọa cung Thân, người sinh năm Ất, Kỷ hoặc mệnh tọa cung Dần người sinh năm Tân, hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt tam hợp chiếu tại cung Mệnh và cung Thiên Di, gọi là “Thiên ất củng mệnh cách”, văn chương cái thế, quý nhân phù trợ.
- Người sinh năm Bính: Cung Thiên Di sao Liêm Trinh hóa kỵ. Ra ngoài dễ gây ra rắc rối do đào hoa, ngoại tình nhiều, nên đề phòng tai họa bất ngờ và tai nạn giao thông, hay suy nghĩ, bụng dạ không phóng khoáng, gặp việc hay tính toán, tình cảm và tâm tư thường dao động, trắc trở.
- Người sinh năm Mậu: Cung Mệnh sao Tham Lang hóa lộc. Thông I minh, nhân duyên đẹp, có phúc ăn uống, được hưởng thọ cao, có tài vận.
- Người sinh năm Kỷ: Cung Mệnh sao Tham Lang hóa quyền. Cơ trí giỏi giang, có tài làm việc, tự phụ, phóng khoáng, ý thức chủ quan mạnh, có duyên khác giới, có lượng cao, phong lưu, thích nắm quyền và gần nữ sắc.
- Người sinh năm Quý: Cung Tài Bạch sao Phá Quân hóa lộc cung Mệnh sao Tham Lang hóa kỵ. Kiếm tiền rất vất vả, có tiền lớn, tiền tài dao động lớn, có nhiều phá nhiều, thưởng ảo tưởng mà không coi trọng thực tế, đào hoa thị phi nhiều.
Sao Tham Lang an mệnh tại hai cung Mão, Dậu: Là người chính trực, phong lưu phóng khoáng
Sao Tham Lang an mệnh tại hai cung Mão, Dậu, ắt có sao Tử Vi cùng tọa, . xem thêm phần sao Tử Vi
Sao Tham Lang an mệnh tại hai cung Thìn, Tuất: thành công bất ngờ, trung niên chuyên vận
Sao Tham Lang thủ mệnh nhập miếu tại hai cung Thìn, Tuất, cung Tài Bạch ắt có sao Phá Quân nhập miếu, cung Quan Lộc ắt có sao Thất sát nhập miếu. Dựa vào khả năng lập kế hoạch độc đáo và khả năng quan sát nhanh nhạy của bản thân, thường có thể thành công bất ngờ và kiếm được tiền bạc, tiền tài dao động lớn, hợp làm công việc đặc thù, hoặc dùng tài nghệ để được yên phận làm công việc có tính cạnh tranh, tính khiêu khích, tính đột phá và tính thay đổi, lại càng không sợ khó khăn mà cầu được ước thấy, sự nghiệp, hoàn cảnh hay thay đổi, sau tuổi trung niên mới được ổn định.
Sao Tham Lang tại hai cung Thìn, Tuất là nhập miếu đứng một mình, cung đối diện (cung Thiên Di) có sao Vũ Khúc nhập miếu. Hai cung Thìn, Tuất là cung Thiên la địa võng, sao Tham Lang nhập miếu rơi vào Thiên La Địa Võng, lại có thể làm giảm khuyết điểm chìm đắm trong tửu sắc, tài khí của nó đồng thời phát huy được tài hoa văn nghệ.
Mệnh ở sao Tham Lang, nếu cùng với Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh là “hỏa tham cách” hoặc “linh tham cách”, khi còn nhỏ đi học hoặc phát triển sự nghiệp ở xa, thường gặp Cơ hội ngẫu nhiên mà phát triển, nhưng không làm những công việc đơn điệu mà phát triển nhờ các công việc có liên quan đến nghệ thuật.
Quan hệ với mọi người tốt, giao tiếp rộng, tích cực chủ động, thường gặp các đối thủ cạnh tranh, trong công việc chỉ yêu cầu bản thân, không yêu cầu người khác, lao tâm lao lực, thích hợp ẩn mình ở những nơi ồn ào, không thích hợp ở nơi yên tĩnh. Mệnh nữ thành công trong sự nghiệp, nhưng tình cảm gặp sự trắc trở, khi chọn người yêu cần đặc biệt lưu ý. Sao Tham Lang ở cung Thìn, sao Thái Dương cần lạc hãm ở cung tật ách, là “nhật nguyệt tật ách cách”, thường hay gặp trở ngại về sức khỏe, hoặc hay bị đau đầu, thị lực kém... Nếu làm các công việc như bác sĩ, thầy tướng số số, có thể tránh được tai ương, gặp điều tốt lành.
Vận Mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: sao Phá Quân cung Tài Bạch hóa quyền, sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa khoa. Kiếm tiền rất khó khăn, có số thiên về tài vận, mà tiên cũng rất khó giữ, tài sản kiếm được muộn thì khá ổn định, nên làm chậm mà chắc chắn, nên đi trước về sau, đầu tiên bị mất mát sau đó mới có thu hoạch. Ra ngoài có người giúp đỡ, cần phải cố gắng mới đạt được thành tựu.
- Người sinh năm Ất tọa mệnh ở cung Thìn hoặc người sinh năm Tân tọa mệnh ở cung Tuất, là “kình dương nhập miếu cách”, quyền uy xuất chúng. phú quý đầy nhà, nhưng khó tránh khỏi tù tội, phòng tránh vì sắc mà gặp tai họa.
- Người sinh năm Tuất, Bính tọa mệnh cung Thìn, hoặc người sinh năm Nhâm, tọa mệnh cung Tuất, sao Đà La cùng tọa cung Mệnh dễ vì sắc mà gặp tai họa.
- Người sinh năm Tuất: sao Tham Lang tọa mệnh hóa lộc. Thông minh, nhân duyên tốt, có phúc thọ, có số thiên về tài vận.
- Người sinh năm Kỷ: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa lộc, sao Tham Lang hóa quyền. Ra ngoài có người giúp đỡ, có thể có tài lộc, kiếm tiền khó khăn làm được việc, bản tính tự phụ, có tài hùng biện, ý thức chủ quan mạnh, giao tiếp tốt, phong lưu, thích quyền lực và thích gần nữ sắc.
- Người sinh năm Canh: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa quyền. Có tinh thần phấn đấu, trong sự nghiệp, không ở nhà được lâu, bôn ba tạo dựng sự nghiệp, ra ngoài tài hoa được người khác công nhận, mệnh nữ khó tránh khỏi cô đơn.
- Người sinh năm Nhâm: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa kỵ. Bận rộn, bôn ba khắp nơi, thường cô đơn, ra ngoài hao của hoặc gặp chuyện thị phi liên quan đến tiền bạc, tình cảm thường trắc trở, thường nghĩ không thông, dựa vào kỹ thuật chuyên môn để mưu sinh.
- Người sinh năm Quý: sao Phá Quân cung Tài Bạch hóa lộc, sao Tham Lang hóa kỵ. Kiếm tiền rất khó, tiền tài biến động nhiều, có thể giảm các tật xấu về rượu, sắc, tài, khí nhưng là nhân tài có chuyên môn về kỹ thuật.
Vận Mệnh giờ sinh khác nhau
Người sinh tháng 7, tháng 1 sao Tả Phụ, Hữu Bật lần lượt đối chiếu cung Thiên Di, cung Mệnh, là “tả hữu thủ viên cách”, có năng lực tạo dựng sự nghiệp, quan hệ tốt với mọi người, gặp hung hóa cát, phúc lộc đến cuối đời. Nếu gặp sao xấu, thành công rồi lại thất bại, khởi đầu tốt đẹp sau lại gặp tai ương.
Người sinh các giờ Dần, Ngọ, Tuất, Mão mệnh ở cung Thìn hoặc người sinh giờ sửu năm Tỵ, Dần, sửu, hoặc người sinh giờ Dần năm Thân, Tý, Thìn hoặc người sinh giờ Mùi năm Hợi, Mão, Mùi người sinh giờ sửu năm Hợi, Mão, Mùi mệnh cung Thìn, hoặc người sinh giờ Mùi năm Tỵ, Dậu, sửu hoặc người sinh giờ Dậu năm Dần, Ngọ, Tuất hoặc người sinh giờ Thân năm Thân, Tý, Thìn Hỏa Tinh cùng tọa cung Mệnh là “hỏa tham cách”.
Người sinh giờ sửu năm Dần, Ngọ, Tuất mệnh ở cung Thìn hoặc người sinh giờ Ngọ năm Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Mão, Mùi, người sinh giờ Mùi năm Dần, Ngọ, Tuất tọa mệnh cung Tuất hoặc người sinh giờ Tý năm Thân, Tý, Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu, Mão, Mùi, Linh Tinh cùng tọa cung Mệnh là “linh tham cách”.
Người “hỏa tham cách” “linh tham cách” còn nhỏ đi học và phát triển bên ngoài, thường có cơ hội ngẫu nhiên để phát triển, gia đình giàu có, quyền quý, không bao giờ làm những công việc đơn điệu, dựa vào những nghề nghệ thuật để an thân. Đặc biệt mệnh hỏa ở cung Tuất, Linh Tinh cùng nhập miếu, mệnh hỏa ở cung Thìn, Linh Tinh thuộc thế lạc hãm thì càng tốt đẹp.
Người “hỏa tham cách” sinh năm Ất, mệnh ở cung Thìn, hoặc người “hỏa tham cách” sinh năm Tân, mệnh ở cung Tuất lại thuộc “kình dương nhập miếu cách”, quyền uy càng cao.
Người sinh giờ Tý, Ngọ sao Thiên Tướng, Thiên Khúc lần lượt đối chiếu cung Mệnh, cung Thiên Di là “văn tinh kính mệnh cách”, chăm chỉ học hành, có tài lãnh đạo, nổi tiếng trong giới học thuật, văn nghệ. Mệnh nữ đa tình.
Sao Tham Lang an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi: Mệnh đào hoa, cả đời phong lưu
Sao Tham Lang an mệnh ở cung Tỵ, Hợi, cần phải ở cùng sao Liêm Trinh, xin tham khảo ở mục sao Liêm Trinh.