Sao Thất Sát ở cung Mệnh
Ngũ hành âm dương thuộc âm Kim, âm Hỏa, là sao thứ sáu trong Bắc Đẩu, hóa khí là sao tướng, chủ là túc sát, cô khắc, chi phối thành bại, gặp sao Tử Vi đế thì biến thành tài.
Người cung Thân tọa mệnh sao Thất sát, mắt to có uy quyền, mắt lạnh lợi, mệnh nữ đoan trang, xinh đẹp. Nóng tính, vui buồn thất thường, vui, buồn, phẫn nộ đều bộc lộ ra ngoài, khi tức giận chỉ một lúc là xong, sau lại bình thường ngay. Độc lập mạo hiểm, giàu ý chí phấn đấu, có khí phách anh hùng, không thích bị người khác gò bó, can thiệp, nghị lực kiên cường, chí dũng, quyết đoán, biết nhìn xa trông rộng biết nhìn đại cục và có khí phách làm việc lớn, không ngại tiểu tiết. Tinh thần không ổn định, ngôn ngữ dễ mang tính kích động, thích làm việc lớn, không tính đến hậu quả. Nữ sao Thất sát tọa mệnh cung Thân, hướng ngoại, làm việc rộng rãi, độc lập có cá tính, sau khi kết hôn nên ra ngoài làm việc, nếu không ở nhà thường lanh chanh, cãi nhau với chồng, làm chồng không chống đỡ được, hôn nhân hòa hợp sẽ khó tránh được bị ảnh hưởng. Sao Thất sát vương miếu, gặp sao hóa quyền, hóa lộc (hoặc Lộc Tồn) tài quyền lấn át chồng, vượng phu ích tử. Sao Thất sát lạc hãm, hoặc có bốn sao xấu xung phá, là cố khắc.
Sao Thất sát và sao Phá Quân thường là đại tướng ngồi ngay dưới sao Tử Vi đế, nhưng sao Phá Quân thuộc hệ sao Bắc Đẩu, là đại tướng dũng cảm, nhất định phải nghe lệnh sao Tử Vi, sao Thất sát thuộc hệ sao Nam Đẩu, là chủ soái biên cương, có “tướng ở ngoài, quân mệnh còn gì không nghe”, đặc tính chuyên quyền độc đoán. Sao Thất sát có năng lực tác chiến ở hậu phương và đặc tính độc đoán lấn quyền, thích nhất là được độc tọa để phát huy lí trí đó và lực lượng độc lập, bất kỳ sao tốt nào cũng không có tác dụng giúp đỡ nó, chỉ có thể tăng thềm khí thế, bất kỳ sao xấu nào cũng không thể uy hiếp được nó tăng thêm một số khó khăn.
Do đó, làm nó không dễ tiếp cận người khác về mặt quan hệ giao tiếp và tình cảm, về mặt tình cảm cũng rất khó có tiếng nói chung với người khác, dễ làm cho người khác cảm thấy bản thân họ tự cao, Cho nên, người mệnh thân ở sao Thất sát, tuy có mưu lược, có thể gánh vác công việc một mình, trong công việc có thể có thành công, trong sự phát triển công danh có thể đạt địa vị cao, nhưng không thích hợp làm buôn bán, về mặt tình cảm không tránh khỏi việc tự khen mình mà bị cô đơn không nơi nương tựa. Nên kết hôn muộn, tránh phải trả giá nhiều vì bạn đời.
Sao Thất sát chủ cô độc, nhập lục thân cung, Thân, Mệnh, quân chủ lực thân mệnh bạc, thời trẻ thường phải bôn ba, vất vả, nhưng có thể dựa vào vị trí độc, trí tuệ, đặc tính quyết đoán mà tay không tạo dựng sự nghiệp. Mệnh nữ, sao Thất sát độc thủ cung Thân, chủ chết non. Sao Thất sát đơn cư cung Phúc Đức thì đa tình. " Sao Thất sát tuy thích độc tọa, nhưng gặp sao Tử Vi đế thì hóa sát thành quyền, có thể làm giảm bớt không khí chết chóc, để nắm được quyền làm chủ soái, đồng thời có được phúc âm của sao Tử Vi đế.
Sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thất sát đều có đặc tính cô độc. Nhưng sao Tử Vi là hoàng đế trong các vị hoàng đế, lãnh đạo tất cả các sao, ở vị trí cao nhất, quần thần đều nể sợ, ứng phó một cách cẩn thận, khó có vị trí cô độc mà không thắng được sự lạnh lẽo, nhưng nếu sự trợ giúp của nhóm sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phì chỉ cần phát ra hiệu lệnh, thì cũng có thể tránh được không phải lo nghĩ, sao Thiên Phủ là sao vua trấn thủ biên cương, chỉ cai quản 7 sao chủ trong hệ sao Thiên Phủ, cũng có vị trí dưới một người, trên vạn người, cô độc trong thế giới, do đó mà có tính bảo thủ, chỉ có thể có được sự trợ giúp của sao Thiên Tướng sao Thất sát là chủ soái chiến trận ở biên cương “tướng ở ngoài, quân lệnh còn gì không nghe”, việc gì cũng một mình một ngựa tiên phong ra trận, trí dũng song toàn, không có cách nào để hoàng đế hiểu được hoàn cảnh thực sự của bản thân, lúc nào cũng có thể đưa ra sự trợ giúp, lại cần thực hiện trách nhiệm gánh vác sự thành công hay thất bại của trận chiến, tâm tư của bản thân cũng không có cách nào để binh lính hiểu được, tự nhiên sẽ có cảm giác cô độc, lạc lõng.
Sự cô độc của sao Thất sát thường là một mình một nơi, trong lòng tự cảm thấy cô đơn, thậm chí tuy ở cùng nhiều người nhưng bản thân vẫn cảm thấy cô đơn. Cho nên, thường là sau khi ở nơi náo nhiệt hoặc trải qua một kinh nghiệm nào đó thì sẽ nghĩ đến sự cô đơn, điều chỉnh tâm tư, đối diện và nhìn rõ bản thân, khi đã cảm thấy cô đơn, sau khi đang ở trong sự cô đơn, lâu dần cũng sẽ cho rằng cô đơn cũng là một loại hưởng thụ.
Sao Thất sát ngoài việc có trách nhiệm với bản thân, còn cần phải trách nhiệm với người khác, cảm giác trách nhiệm đè nặng lên bản thân này không phải ai cũng có thể hiểu được, đây có lẽ là nguyên nhân mà sao Thất sát cảm thấy cô đơn.
Động thái của ba sao Thất sát, Phá Quân, Tham Lang: luôn tam hợp hội chiếu lẫn nhau trong cung mệnh, hình thành “Sát, Phá, Lang” (hoặc gọi là tổ hợp của “trúc la tam hạn”). Đại, Tiểu Hạn hoặc Lưu Niên vào bất kỳ cung nào của ba sao, vận mệnh sẽ có sự thay đổi. Ba sao “Sát, Phá Lang” cùng biểu hiện tính biến đổi, tính sáng tạo và tính cạnh tranh. Thủ lĩnh biến đổi của tổ hợp nhỏ này là sao Thất sát, sao Thất sát là chủ tướng thành bại, cần phải có mưu lược và sự lãnh đạo, đồng thời phải đối diện với kết quả thất bại hay thành công, cần phải dũng cảm, mạo hiểm, không sợ gian khổ, có khi còn phải biết mà vờ như không viết, từ đó có thể rèn luyện được sự can đảm và sức lực khủng khiếp, cho nên mới có được cái nhìn thản nhiên khi đối diện với thành công hay thất bại.
Sao Phá Quân
Thuộc hệ sao Bắc Đẩu, là đại tướng điện trước vô cùng dũng cảm, nhất định phải nghe lời của sao Tử Vi.
Sao Thất Sát
Thuộc hệ sao Nam Đẩu, là chủ soái biên cương, có “tướng ở ngoài, quân mệnh còn gì không nghe” đặc tính độc quyền chuyên chính.
Sao Tham Lang
Sự biến đổi của sao Tham Lang là sự biến đổi mang tính danh lợi, tính dục vọng. Cũng giống như quan binh trung thành bỗng bị sự mê hoặc của tửu sắc mà trở nên sa đọa.
Sự biến động của ba sao Sát, Phá, Lang có sự khác biệt, biến động của sao Thất Sao Thất sát tọa mệnh, nhập miếu tại sửu, Dần, sát có tính kéo dài và tính Thìn, Mùi, Thân, Tuất Vượng thế tại Tý, Mão, phát triển, tính chất này nghiêng về sự cô đơn và lạc lõng, trong biên độ của sự biến động, biến động của sao Phá Quân có tính cải cách và tính sáng tạo, tính chất này nghiêng về tiền tài và tình cảm, biên độ biến động lớn nhất biến động của sao Tham Lang có tính danh lợi và tính dục vọng, tính chất này nghiêng về tửu sắc tài khí, biên độ biến động nhỏ
Người tọa mệnh sao Thất sát có nhiều cơ hội đi nhiều Dân Sửu hoặc làm các công việc liên quan đến nước ngoài, có tôn giáo tín ngưỡng, đồng thời định kỳ vận động. Khi cùng cung một trong sáu sao sát, dễ có xung đột, tinh thần không ổn định, khó thay đổi được, cả đời có nhiều thay đổi lên xuống, làm việc liên quan đến văn hóa nghệ thuật hoặc có hứng thú với văn hóa nghệ thuật.
Sao Thất sát không thích cũng cung với các sao đào hoa như Tham Lang, Liêm Trinh, Văn Khúc, Hữu Bật, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Riêu, Mộc Dục, nếu gặp chúng sẽ dễ có tranh chấp về đào hoa. Mệnh nữ sao Thất sát nhập cung Mệnh, cung Phu Thê hoặc Phúc Đức phải tu thân dưỡng tính, thay đổi cá tính kiên cường, có sự giúp đỡ với bản mệnh và hình thức vận động.
Sao Thất Sát an mệnh ở cung Tý, Ngọ: Mọi mặt đều đủ, thích hợp làm công chức
Người có mệnh ở sao Thất sát có cá tính kiên cường, độc lập, có thể đối diện Với nghịch cảnh trong công việc, do thường có sự chuẩn bị chu đáo, chỉ hỏi công việc không hỏi về tiểu tiết, và thu hoạch, chấp nhận trách nhiệm, hay suy nghĩ cho người khác, nhờ đó mà điều chỉnh lại kế hoạch và từng bước đi của bản thân, nếu nhận được sự tán dương và công nhận thì càng thể hiện được bản thân, rất thích hợp với nghề công chức. Nếu có thể gặp sáu cát tinh, văn võ song toàn, sẽ trở thành tướng tài. Dù không hội chiếu cát tinh, chỉ cần có sao sát xung chiếu, con đường công chức cũng sẽ có những thành tựu.
Sao Thất sát ở hai cung Tý, Ngọ là độc tọa vượng thế, tam phương tứ chính nếu chưa gặp bốn sao xấu và sao hóa kỵ, gọi là “Thất sát triều đẩu cách”, có mưu lược, tài năng, có sức chịu đựng tốt, biết sáng tạo, phân tích, suy nghĩ, dũng cảm quyết đoán, cuộc đời hay thay đổi, bôn ba vất vả, dễ gặp chuyện thị phi, thời thơ ấu gian khổ, nhưng biết khắc phục khó khăn, đạt được thành công.
Sao Thất sát an mệnh ở cung Tý, Ngọ nếu hội chiếu Thiên Hình, Kình Dương, hơn nữa lại gặp sao tốt, có thể trở thành bác sĩ ngoại khoa hoặc nha khoa. Nếu cung đối (Thiên Di) sao Vũ Khúc gặp hóa lộc, lại cùng cung sao Lộc Tồn, có thể làm chủ quản về tài chính.
Sao Thất sát tọa mệnh vượng thế ở hai cung Tý, Ngọ, cung đối nhất định có sao Thiên Phủ (Cung Tý là nhập miếu, cung Ngọ là vượng thế) và sao Vũ Khúc vượng thế, cung Tài Bạch nhất định có sao Tham Lang bình thế, cung Quan Lộc nhất định có sao Phá Quân vương thế. Giao tiếp rộng, ra ngoài có người giúp đỡ, thay đổi nghề nghiệp có người giúp đỡ, biến động lớn, lao tâm lao lực, không ngại khó khăn, cuối cùng vẫn có thành tựu, làm việc ở những nơi náo nhiệt, ham muốn kiếm tiền, thường bất chấp thủ đoạn, chăm chỉ làm việc, thích đầu tư, có tài vận, chỉ tiêu lớn, thương không biết chi tiêu tiết kiệm, sự nghiệp nhiều biến động, thường làm những việc có tính sáng tạo, nguy hiểm, nhưng dựa vào nghị lực phá bỏ được nhiều rào cản, để đạt thành công, mệnh nam thích hợp làm các nghề như quan cảnh hoặc giao thông, mệnh nữ thì trở thành người có quyền lực, hoặc làm các việc trong phạm vi nghề nghiệp của nam giới.
Vận mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: sao Phá Quân cung Quan Lộc hóa quyền, sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa khoa. Hoàn cảnh có nhiều biến động, có thể tăng năng lực sáng tạo của sao Phá Quân trong thiên la địa võng, có thể chủ động hướng về phía tốt để phát triển, phá vỡ nhiều khó khăn, sau những gian nan đều có kết quả, nổi tiếng, ra ngoài có người giúp đỡ, làm việc hiệu quả, có cơ hội thăng tiến, có thể kiếm tài sản ổn định, tính tình khá vui vẻ..
- Người sinh năm Giáp, Canh: Mệnh ở cung Tý sao Lộc Tồn, Thiên Mã cùng ở cung Tài Bạch, nếu xung phá Vô Hỏa, Linh Tinh là “lộc mã giao trì cách”, càng hoạt động càng sinh tài sản, có nhiều cơ hội đi du lịch.
- Người sinh năm Ất, Kỷ mệnh ở cung Tý hoặc người sinh năm Tân mệnh cung Ngọ, hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh, cung Tài Bạch là “thiên ất kính mệnh cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
- Người sinh năm Bính, Mậu mệnh ở cung Ngọ sao Kinh Dương lạc hãm cung Mệnh là “mã đầu đới tiễn cách”, xa rời quê hương, lang thang bất định, nguy hiểm trùng trùng. Đại, Tiểu Hạn hoặc Lưu Niên gặp nó, dễ có chuyện thị phi, nếu trung niên bệnh tật gặp nó, cần đặc biệt chú ý đến sức khỏe.
- Người sinh năm Mậu: sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa lộc. Có lợi với việc buôn bán, có phúc về đường ăn uống, tuổi thọ cao, nhân duyên tốt, kiếm tiền như ý muốn, có tài vận, kiếm tiền thường có tính đầu tư, thường mời khách để trả ơn hoặc hay tặng quà cho bạn bè, đồng thời có tính chất đào hoa. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh có tài ngang dọc.
- Người sinh năm Kỷ: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa lộc, sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa quyền. Ra ngoài có tài lộc, thường tiếp xúc với tiền và có thể nắm giữ được tiền bạc, dám xông pha, trong hoàn cảnh cạnh tranh đưa vào sức lực của bản thân để đối chọi, có thể tạo dựng sự nghiệp, hiếu khách, có cơ hội tung hoành ngang dọc, nếu gặp sao hóa kỵ xung phá, dễ gần nữ sắc mà hao tiền tốn của.
- Người sinh năm Kỷ mệnh ở cung Tý, sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa lộc lại cùng ở với sao Lộc Tồn là “song lộc triều viên cách”, tài hoa, có phúc khí, được nhiều người kính trọng, tài quan đều tốt, có thể đảm nhiệm chức chủ quản tài chính.
- Người sinh năm Canh: Sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa quyền. Tiền tài thuận lợi, tạo dựng sự nghiệp bôn ba, bận rộn, có quyền lực, trong giới quân cảnh, tài chính có thể đảm nhận chức chủ quản.
- Người sinh năm Nhâm: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa kỵ. Khó khá tính, thường mưu sinh bằng nghề chuyên môn kỹ thuật, ra ngoài hao tiền tốn của, thường vì tiền tài mà gây tranh luận, giữ tiên khó, tiền tài thường có hiện tượng gãy khúc, thường tự lực, tinh thần và tình cảm thường không tốt.
- Người sinh năm Quý: sao Phá Quân cung Quan Lộc hóa lộc, sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa kỵ. Sao Phá Quân chủ Phu Thê Tử Nữ, Nô Bộc, sao Phá Quân hóa lộc nhập cung Quan Lộc chiếu cung Phu Thê, tình cảm vợ chồng tốt, hai bên giúp đỡ lẫn nhau, tự mình tạo dựng sự nghiệp, làm cho công việc thuận lợi nhưng sao Phá Quân chủ biến động, nên tránh đầu tư kinh doanh với quy mô lớn, thích hợp phát triển trong các đơn vị tài chính tài hoa, không giữ được tiền bạc, dễ vì chuyện trai gái mà phá sản.
Sao Thất Sát an Mệnh ở cung Sửu, Mùi: Thời trẻ gian khổ, kiên trì bất khuất
Sao Thất sát an mệnh ở cung sửu, Mùi, nhất định cùng cung với sao Liêm Trinh, xin tham khảo sao Liêm Trinh.
Sao Thất Sát an Mệnh ở cung Dần, Thân: Khắc phục khó khăn, đạt được thành công
Người sao Thất sát an mệnh ở cung Dần, Thân, tuy có tính cách cơ bản “tướng ở ngoài, quân mệnh còn gì không nghe”, trong công việc, lại hy vọng có được sự quan tâm, chỉ đạo và kiến nghị. Cho nên, sao Thất sát ở hai cung Dần, Thân cũng giống như chủ soái Thái Bình xuất hiện, hoặc quan cấp trên có thể dựa dẫm được, tuy có công việc ổn định nhưng lại có cảm giác không thể thể hiện hết được bản thân.
Sao Thất sát thủ mệnh vượng miếu bốn cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, nếu tam phương tứ chính không có sao sát và sao hóa kỵ là “Thất sát triều đẩu cách”. “Đẩu” là chỉ sao Tử Vi, Thiên Lương sao Thất sát tọa mệnh ở cung Tý, Ngọ cũng thuộc “Thất sát triều đẩu cách”, nhưng sao Thất sát ở hai cung Tý, Ngọ là vượng thế, lại có thể triều chiếu đến sao Thiên Phủ sao Thất sát ở hai cung Dần, Thân là nhập miếu, có thể đồng thời triều chiếu đến hai sao đế Tử Vi và Thiên Phủ, thì càng tốt đẹp.
Có mưu lược, tài năng tốt, giàu sức chịu đựng, có chủ trương, có ý tiến thủ, dũng cảm quyết đoán, có năng lực sáng tạo, lập kế hoạch, phân tích, suy nghĩ, cả đời có nhiều biến đông, có thể khắc phục mọi khó khăn, sự nghiệp có thành đạt, có thể đảm nhiệm chức chủ quản, đạt được thành công, cuộc sống không quá khó khăn. Lực lượng sao Thất sát quá yếu, cung đối lại có hại sao đế nàytuy khí thế nhiều nhưng khó tránh được cảm thấy cô đơn mênh nữ ngoài việc có thành công trong sự nghiệp cần phải chăm sóc gia đình mới có thể hóa hung
Sao Thất sát ở hai cung Dần, Thân tọa mệnh nhập miếu, cung Thiên Di nhất định sẽ có sao Tử Vi vượng thế và sao Thiên Phủ (cung Thân là địa thế, cung Dần là nhập miếu), cung Tài Bạch nhất định có sao Tham Lang nhập miếu, cung Quan Lộc nhất định có sao Phá Quân nhập miếu. Sức hoạt động mạnh, có năng lực giao tiếp, phúc vận ra ngoài, chuyển nghề rất mạnh, quan hệ với bên ngoài tốt đẹp, có nhân da duyên, thường được quý nhân che chở hoặc trợ giúp, mọi việc đều hóa hung thành cát, thích du lịch, thậm chí di cư đến nước ngoài sinh sống, thích hợp phát triển ở bên ngoài, sinh hoạt giàu có mong ước làm việc rất cao, kiếm tiền có tính cạnh tranh, biến hóa thường bất chấp thủ đoạn, có tài vận, thích đầu tư, trả ơn xã hội nhiều, tiêu tiền rộng rãi, không biết tiết kiệm, chi tiêu lớn, thường kiếm tiền khác giới hoặc vui chơi giải trí có tài năng lãnh đạo, quá trình học tập không được thuận lợi, công việc thường có tính sáng tạo, biểu diễn, nguy hiểm, sự nghiệp có nhiều biến động, thường làm các việc như quân cảnh, vui chơi giải trí, tuyển thủ thể thao, giàu tính khiêu khích và đột phá.
Sao Thất sát ở hai cung Dần, Thân tọa mệnh nhập miếu, nếu có sao Lộc. Tồn, Hóa Lộc cùng cung hoặc hội chiếu, chủ phúc túc nếu sao sát đến, thì sẽ rất vất vả.
Vận mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: sao Phá Quân cung Quan Lộc hóa quyền. Hoàn cảnh, sự nghiệp có nhiều biến động, thường phát triển ở những nơi tốt, công việc vất vả, chú ý sự trợ giúp, cần có thêm sự chỉ giáo và bồi dưỡng mới có thế nắm và khống chế hoàn cảnh, có được thành công.
- Người sinh năm Giáp, Canh: Sao Lộc Tồn, Thiên Mã cùng ở cung Mệnh hoặc cung Thiên Di, nếu Vô Hỏa, Linh Tinh xung phá là “lộc mã giao trì cách”, càng động càng có tiền, thường kiếm được tiền khi hoàn cảnh biến động, chuyên nghề, chuyên ngành thường có cơ hội tốt, cả đời có nhiều cơ hội du lịch.
- Người sinh năm Ất: sao Tử Vi cung Thiên Di hóa khoa. Ra ngoài có quý nhân trợ giúp, sự nghiệp tiến triển rất thuận lợi, công việc có thành công.
- Người sinh năm Ất, Kỷ mệnh ở cung Thân hoặc người sinh năm Tân mệnh ở cung Dần, hai sao quý Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Quan Lộc, cung Mệnh là “thiên ất kính mệnh cách, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
- Người sinh năm Mậu: Mệnh sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa lộc. Kiếm tiền như ý muốn, có tài vận, kiếm tiền thường có tính đầu cơ.
- Người sinh năm Kỷ: Sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa quyền. Có sức cạnh tranh, tính độc lập cao, có thể nắm được tiền bạc, hiếu khách nếu có sao sát, sao kỵ xung phá, đề phòng vì nữ sắc mà hao tiền tốn của.
- Người sinh năm Nhâm: sao Tử Vi cung Thiên Di hóa quyền. Có tính uy quyền, tham vọng lãnh đạo cao, ra ngoài có người giúp đỡ, có thể có quyền lực, sự nghiệp có thành công.
- Người sinh năm Quý: Sao Phá Quân cung Quan Lộc hóa lộc, sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa kỵ. Vợ chồng hòa hợp, hai bên giúp đỡ lẫn nhau, tích cực sáng tạo, sự nghiệp tiến triển thuận lợi, nhưng sao Phá Quân tính biến động lớn, tránh đầu tư kinh doanh lớn sao tài Tham Lang hóa kỵ, chủ phá tài, tiền tài không thuận, không giữ được, dễ vì những chuyện tranh giành mà tổn thất tiền bạc, có kỹ năng nghề nghiệp.
Sao Thất Sát an Mệnh ở cung Mão, Dậu: Tính sáng tạo, thành bại rõ ràng
Sao Thất sát an mệnh ở hai cung Mão, Dậu nhất định cùng cùng với sao Vũ Khúc, xin tham khảo sao Vũ Khúc.
Sao Thất Sát an Mệnh ở cung Thìn, Tuất: Gặp trắc trở, trổ hết tài năng
Người sao Thất sát nhập miếu độc tọa ở cung Thìn, Tuất, thường có kỹ năng chuyên môn, hoặc tu dưỡng văn nghệ, đặc biệt ở cung Thìn càng có tính độc lập và sự kiện giải đặc biệt. Nếu có sự trợ giúp của các sao tốt như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền lại gặp sao sát thường là người làm về văn hóa nghệ thuật, tuy phải trải qua nhiều khó khăn, gặp nhiều trắc trở, nhưng vẫn trổ hết tài năng có biểu hiện rõ rệt.
Sao Thất sát ở hai cung Thìn, Tuất là độc tọa nhập miếu. Hai cung Thìn, Tuất là cung Thiên La địa võng, Thiên La địa võng tuy có sức bó buộc, nhưng sao chủ soái Thất sát kiên cường, độc đoán, lý trí, có chủ kiến thì khó có thể bó buộc được nó, sao Thất sát cần đấu tranh, tuy trải qua gian khổ, nguy hiểm vạn lần nhưng cuối cùng cũng thoát ra khỏi khó khăn giành được thành tựu.
Sao Thất sát ở hai cung Thìn, Tuất là cung vị dễ có nguy hiểm nhất, gian khổ nhất của sao Thất sát, nhưng chỉ cần hội chiếu với sao tốt thì cũng sẽ có thành tựu, thành tựu này cũng ngang bằng với sao Thất sát khi ở cung Dần, Thân, chỉ có điều là gian khổ, vất vả hơn. Do sao Thất sát đến thăm con người, càng có khả năng chứng thực: cố gắng nỗ lực mới là minh chứng tốt nhất cho sự sáng tạo vận mệnh.
Do sự kìm kẹp của thiên la địa võng Thìn, Tuất dễ làm cho sao Thất sát vốn kiên cường độc đoán cảm thấy áp lực và bất an, do đó dần mất đi tự tin. Người sao Thất sát độc tọa nhập miếu an mệnh cung Thìn có kỳ vọng cao với bản thân, luôn yêu cầu mình phải khác biệt, hơn người.
Luôn yêu cầu mình phải khác với mọi người, trong công việc luôn yêu cầu sự toàn diện và tôn trọng, để tạo lập lòng tự tin. Đồng thời trong sự tôn trọng đạt được sự khẳng định làm cho kỳ vọng vào bản thân càng cao hơn, tạo dựng lòng tự tin một cách vững chắc hơn. Sao Thất sát độc tọa nhập miếu cung Thìn, Tuất, cung Thiên Di nhất định có sao Thiên Phủ nhập miếu và sao Liêm Trinh lợi thế, cung Tài Bạch nhất định có sao Tham Lang vượng thế, cung Quan Lộc nhất định có sao Phá Quân địa thế. Bận rộn hiếu động, không thích hợp ở lâu trong nhà, dễ ra ngoài phát triển, thường chuyển nhà hoặc thay đổi công việc, ra ngoài quan hệ tốt, có được sự trợ giúp của quý nhân, thường được phúc trong hoàn cảnh biến động, phát triển ở nơi náo nhiệt, kinh doanh thì có thể giàu sang, kiếm tiền thường bất chấp thủ đoạn, có tài vận, biết đầu cơ, biết cách tiêu tiền, thường giao tiếp để trả ơn, chi tiêu nhiều, thường kiếm tiền khác giới, vui chơi giải trí, kiếm tiền thường cần cạnh tranh, đồng thời có tính biến hóa quá trình học tập không thuận lợi, tích cực sáng tạo, năng lực ứng biến cao, có thể căn cứ vào tình huống để làm việc, thường làm các công việc có tính sáng tạo, tính nguy hiểm, tính hoạt động, tính biểu diễn.
Sao Thất Sát tuy không khuất phục trước sao sát và sao Hóa Kỵ, nhưng không thích sao Liêm Trinh hóa kỵ của cung đối, nếu lại gặp sao sát tinh thì nguy hiểm trùng trùng. Nếu Lưu Niên, Đại Tiểu Hạn, cung Phu Thê không tốt, thường bất hòa về tình cảm nếu Lưu Niên, Đại Tiểu Hạn, cung Tài Bạch không tốt, tiền tài gặp trắc trở nếu Lưu Niên, Đại Tiểu Hạn, cung Tật ách không tốt, thì cần chú ý sức khỏe.
Vận mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: sao Liêm Trinh cung Thiên Di hóa lộc, sao Phá Quân cung Quan Lộc hóa quyền. Có duyên với người khác giới, ra ngoài có người khác giới giúp đỡ, làm việc thuận lợi, thời trẻ khó phát triển tài năng, trung niên và về già mới dần dần ổn định có năng lực lãnh đạo, sự nghiệp có nhiều biến động, sau khó khăn sẽ có thành công, thích hợp làm quân cảnh.
- Người sinh năm Ất tọa mệnh cung Thìn hoặc người sinh năm Tân tọa mệnh cung Tuất, sao Kình Dương nhập miếu cùng với cung Mệnh là “Kinh Dương nhập miếu cách”, thường có uy quyền và sức công phá, quyền uy xuất chúng, phú quý, nhưng khó tránh khỏi tù tội. Gặp Hỏa Tinh thì quyền uy càng nhiều hơn.
- Người sinh năm Ất, Kỷ mệnh ở cung Thìn hoặc người sinh năm Tân anh ở cung Tuất, hai sao quý Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt ở cung Tài Bach, cung Quan Lộc, tam hợp hội chiếu cung mệnh là “Thiên ất kính mình cách”, văn chương cái thế, quý nhân trợ giúp.
- Người sinh năm Bính: sao Liêm Trinh cung Thiên Di hóa kỵ. Công việc và tình cảm gặp nhiều trắc trở, không thuận lợi, dễ xảy ra các tai nạn ngoài ý muốn như tai nạn giao thông, ngã, bị phạt khi tham gia giao thông, thường có nhân tình bên ngoài, dễ có tranh chấp ghen tuông. Nếu lại gặp sáu sao sát thì nguy hiểm liên tiếp.
- Người sinh năm Tuất: sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa lộc. Kiếm tiền như ý, có tài vận, kiếm tiền thường có tính đầu cơ, thường có đền đáp mang tính chất đào hoa. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh có thể phát tài.
- Người sinh năm Kỷ: sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa quyền, Có sức công phá, phát tài, hiếu khách, có thể nắm giữ được tiền bạc, thường vì kiếm tiền mà đền đáp nhiều. Gặp sao sát, sao kỵ xung phá thường vì nữ sắc mà hao tiền tốn của. .
- Người sinh năm Quý: sao Phá Quân cung Quan Lộc hóa lộc, sao Tham Lang cung Tài Bạch hóa kỵ. Quan hệ vợ chồng hòa hợp, có được sự giúp đỡ của nhau, tích cực sáng tạo, trong khó khăn có thể tạo dựng sự nghiệp, nhưng nên tránh đầu tư kinh doanh lớn không giữ được tiền tài, dễ vì ghen tuông, tranh chấp mà phá sản.
Vận mệnh giờ sinh khác nhau
Người sinh tháng 1, tháng 7, hai sao tốt Tả Phù, Hữu Bật lần lượt đối chiếu cung Mệnh, cung Thiên Di là “tả hữu thủ viên cách”, giàu năng lực lập kế hoạch, quan hệ xã giao tốt, mọi việc đều có thể hóa hung thành cát. Gặp sao hung, sao sát trước thì thành công sau thất bại.
Người sinh giờ Tý, Ngọ, hai sao tốt Văn Xương, Văn Khúc lần lượt đối chiếu cung Mệnh, cung Thiên Di là “văn tinh kính mệnh cách”, giàu sự tính toán, chăm chỉ học hành, trong giới văn học, nghệ thuật có thể được vinh danh. Mệnh nữ gặp nó thì đa tình.
Sao Thất Sát an Mệnh ở hai cung Tỵ, Hơi: Quyết định sách lược tác chiến, độc đoán chuyên quyền
Sao Thất sát ở hai cung Tỵ, Hợi nhất định cùng cung với sao Tử Vi, xin tham khảo sao Tử Vi.