Sao Thiên Tướng ở cung Mệnh
Sao Thiên Tướng ngũ hành âm dương thuốc dương Thủy, là sao thứ năm trong nam Đấu, hóa khí là ấn, chủ quản lộc, cung tước vị, có thể trừ được cái ác của Liêm Trinh.
" Người cung mệnh ở sao Thiên Tướng dáng người trung bình hoặc khá nhỏ, da trắng, cử chỉ đoan trang, đôn hậu, mắt mày thanh tú. Tính tình ôn hòa, thành thực, tâm địa lương thiện, có lòng trắc ẩn, biết hy sinh công hiện và hay giúp đỡ người khác. Dễ ăn uống, biết cách ăn mặc, thông minh, suy nghĩ chu đáo, đa mưu túc trí, cẩn thận trong lời nói, chịu khó làm việc và biết nhẫn nhịn, làm việc có đầu có cuối. Khiêm tốn đối xử với người khác có lễ nghĩa, trung thực đáng tin cậy.
Mệnh nữ sao Thiên Tướng tọa mệnh cung Thân đoan trang, tính tình tốt. Thông minh, tự tin, biết chịu đựng, có lòng khoan dung, thận trọng trong lời nói, thích giao tiếp, nhiều bạn, sau khi kết hôn có thể giúp chồng dạy con, trở thành người mẹ hiền, vợ đảm. Nếu sao Thiên Tướng miếu vượng, mọi việc đều tốt như ý muốn.
Sao Thiên Tướng là tử tướng của sao Tử Vi thiên tử, vì sao Tử Vi để nắm giữ ấn ngọc, cho nên làm việc ổn định, nhìn bề ngoài là người cẩn thận, xử lý công việc công bằng, suy nghĩ thấu đáo.
Nhìn tên là nhớ đến nghĩa, sao Thiên Tướng là tể tướng của sao Tử Vi thiên tử, vì sao Tử Vi để nắm giữ ấn ngọc, cho nên làm việc ổn định, suy nghĩ thấu đáo, là nhân tài của những ý tưởng, là trợ thủ đắc lực của quan trên.
Vì đặc tính của sao Thiên Tướng là ổn định, thành thực, làm người tọa mệnh cung Thân sao Thiên Tướng miếu vượng, làm việc gì cũng có nguyên tắc, kiên trì, làm việc có đầu có cuối, thường làm một nghề trong suốt cuộc đời. Đồng thời khách quan mà có chính nghĩa, có trách nhiệm, hay giúp đỡ người khác, thành thật nhiệt tình không đòi hỏi sự trả ơn, có năng lực quản lý, có tài giúp người khác thoát khỏi khó khăn, chịu khó làm việc và biết nhẫn nhục, có thể hy sinh bản thân, có lòng trắc ẩn, hay nghĩ cho người khác. Cho nên, công việc thích hợp nhất là thư ký, có thể xử lý công việc rất chu đáo.
Người có mệnh sao Thiên Tướng, là nhân tài giỏi của những ý tưởng, vì là trợ thủ đắc lực của quan trên nên tchường trở thành thân tín. Thường chủ cần cù, làm một đồng thì thu hoạch một đồng. Người có mệnh sao Thiên Tướng làm việc là có thu hoạch, biến động so với người mệnh ở sao Phá Quân, người mệnh ở sao Thất sát gian khổ và cô độc, người có mệnh sao Thiên Lương hay u buồn, sao Thiên Tướng thuộc sao tốt. Sao Thiên Tướng về tước vị, là sao có ý nghĩa quần áo và ăn uống, chú trọng ăn, mặc đã mặc thì nhất định phải tốt.
Sao Thiên Tướng là tể tướng của sao Tử Vi thiên tử, cho nên, người có mệnh sao Thiên Tướng tâm trạng thoải mái, khoan dung, nội tâm ổn định, nghiêm khắc với bản thân, khoan dung với người khác, năng lực điều hành cao, không sợ cường bạo, có thể cứu giúp người nghèo khó, dễ có được lòng tin của người khác, làm nảy sinh tình cảm tin cậy.
Sao Thiên Tướng trung thành, nhưng đối tượng của lòng trung thành này có tốt có xấu, làm cho người có mệnh ở sao Thiên Tướng tuy có quy tắc, kiên trì, nhưng không nắm giữ được vận mệnh của bản thân, nếu gặp được ông chủ từ bi thì sẽ gặp may mắn, nếu không hoặc sẽ không có nguyên tắc hoặc không có trật tự, cần phải thay đổi khoảng cách các nguyên tắc của bản thân với người khác để có thể có sự cân bằng, điều này thường làm tình cảm của sao Thiên Tướng bị thay đổi, từ đó làm xuất hiện mâu thuẫn với bản tính vốn có, cần phải dùng nhiều tâm trí và sức lực để điều chỉnh, mới có thể phục hồi.
Người có mệnh ở sao Thiên Tướng, nếu có thể làm các công việc như thư ký hoặc các công việc xã hội đồng thời tránh làm về kinh tế thì mới có thể phát huy được tiềm năng, cũng tạo phúc cho mọi người, có tác dụng tạo sự may mắn tránh điều rủi ro. KB I U CHO TỔ TU 20 TOP Sao Thiên Tướng thích tương hội với sáu cát tinh như sao Tử Vi, Thiên Phủ, Tả Phù, Hữu Bật, Long Trì, Phượng Cách có thể tăng thêm khí thế, phục vụ cho người cao quý, có thể đảm đương mọi việc, bộc lộ tài năng. Khi sao Thiên Tướng miếu vượng, có sự thể hiện về phương diện tài nghệ khi sao Thiên Tướng bình thế hoặc lạc hãm, nếu không có sự giúp đỡ của sao tốt, lại gặp sao sát, sao Hóa kỵ sẽ làm cho ưu điểm này bị mờ nhạt đi, sẽ biến thành người chỉ biết đến bản thân, quá thận trọng, mệnh nữ cô độc.
Sao Thiên Tướng an Mệnh ở cung Tý, Ngọ: Tài vận tốt, cuộc sống sung túc
Sao Thiên Tướng an mệnh ở cung Tý, Ngọ, cần ở cùng cung với sao Liêm Trinh, xin tham khảo sao Liêm Trinh.
Sao Thiên Tướng an Mệnh ở cung Sửu, Mùi: Giàu có phú quý, thực lộc nghìn cân
Sao Thiên Tướng an mệnh ở cung sửu, Mùi. Vì mệnh ở cung Sửu, sao Thiên Tướng là nhập miếu tọa mệnh, sao Thiên Phủ cung Tài Bạch cũng là vượng thế, nếu sao Vô sát xung phá, là “phủ tướng triều viên cách”, phú quý đều tốt, được người khác kính nể, có thể đảm đương mọi việc, nhưng cần cẩn thận chuyện tình cảm, cuộc sống hôn nhân. Mệnh ở cung Mùi, sao Thiên Tướng và sao Thiên Phủ đều là địa thế, khí thế bị giảm đi, lấy việc phục vụ người khác thì tốt hơn.
Sao Thiên Tướng ở cung sửu, Mùi là độc tọa (cung sửu là nhập miếu, cung Mùi là địa thế) cung đối (Thiên Di) là sao Tử Vi nhập miếu và sao Phá Quân vương thế, cung Tài Bạch có sao Thiên Phủ (cung Dậu là vượng thế, cung Mão là địa thế). Có nguyên tắc, trung thực khi làm việc, có ý tiến thủ, chịu được gian khổ, tinh thần xung kích và năng lực hoạt động cao, có khả năng giao tiếp rộng, quan hệ tốt với mọi người, ra ngoài có người giúp đỡ, thường hay gặp biến động của hoàn cảnh, hay suy nghĩ, có nhiều thành tựu trong công việc, của cải giàu có, cả đời không phải lo về ăn mặc, giỏi biện luận, hay giúp đỡ người khác.
Sao Thiên Tướng an mệnh ở cung sửu, Mùi, nếu có cùng cung hoặc hội chiếu với sao Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc thì có tài hoa và hứng thú về mặt nghệ thuật. Nếu có sao tốt trợ giúp lại hội chiếu với sao xấu thì sự nghiệp vẫn có biểu hiện tốt, nhưng cái tốt đó bị giảm đi. Nếu hội chiếu với sao Địa Không, Địa Kiệt, theo các việc như công, văn, giáo dục viên chức, sự nghiệp vẫn có biểu hiện tốt, chỉ cần không buôn bán thì tài sản sẽ không bị biến động lớn, nhưng mệnh nữ dễ bị sóng gió ở chuyện tình cảm nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, tâm trạng không được yên, sự nghiệp cũng giảm sút nếu hội chiếu với sao Kình Dương, Đà La thì dễ ảnh hưởng phúc trạch nếu chỉ hội chiếu một hoặc hai sao trong sáu hung tinh thì sẽ có tài năng về mặt nghệ thuật.
Vận mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: sao Phá Quân cung Thiên Di hóa quyền. Có năng lực phán đoán và lãnh đạo, không ở nhà lâu được, bôn ba, bận rộn, ra ngoài có thể thể hiện tài hoa, được người khác công nhận, có thể chủ động thay đổi hoàn cảnh, chọn được hướng tốt để phát triển. Đồng thời, hai sao tốt Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt đối chiếu cung Mệnh, cung Thiên Di là “tọa quý hướng quy cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
- Người sinh năm Ất: sao Tử Vi cung Thiên Di hóa khoa. Có nhân duyên, ra ngoài có người giúp đỡ, có năng lực xử lý công việc, tài nghệ xuất chúng.
- Người sinh năm Mậu, Canh: hai sao quý Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt đối chiếu cung Mệnh, cung Thiên Di là “tọa quý hướng quy cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
- Người sinh năm Nhâm: sao Tử Vi cung Thiên Di hóa quyền. Có tính tự chủ kiên định, ra ngoài có quý nhân phù trợ, có thể thể hiện tài hoa.
- Người sinh năm Quý: sao Phá Quân cung Thiên Di hóa lộc. Ra ngoài có người giúp đỡ, nhìn nhận sự việc theo tính tích cực, danh tiếng và tiền bạc đều có, tiền bạc tính lưu động nhiều, chi tiêu cũng lớn.
- Người sinh năm Quý mệnh ở cung sửu hoặc người sinh năm Đinh, Kỷ mệnh ở cung Mùi sao Kình Dương nhập miếu cùng ở mệnh là “Kinh Dương nhập miếu cách”, quyền uy xuất chúng, cao quý, nếu gặp phải sao hung thì khó tránh khỏi tù tội.
Người sinh tháng 9, tháng 10, tháng 11 mệnh ở cung sửu hoặc người sinh tháng 3, tháng 4, tháng 5 mệnh ở cung Mùi hai sao tốt là Tả Phù, Hữu Bật ở cùng cung hoặc cùng kẹp với cung Mệnh là “tả hữu đồng cung cách” hoặc “tả hữu thủ viên cách”, giàu khả năng lập kế hoạch, có tài năng nghệ thuật, việc gì cũng có thể hóa hung thành cát, phúc lộc đến cuối đời, tiền tài danh vọng đều tốt, nếu gặp sao hung, sao xấu thì thành công trước thất bại sau.
Vận mệnh giờ sinh khác nhau
Người sinh giờ sửu, Mão, Tỵ, Thân, Dậu, Tuất mệnh ở cung sửu hoặc người sinh giờ Dần, Mão, Thìn, Mùi, Dậu, Hợi mệnh ở cung Mùi, hai sao quy là Văn Xương, Văn Khúc cùng ở cung Mệnh hoặc kẹp giữa cung hoặc cùng hội chiếu tam phương tứ chính của cung Mệnh là “văn quế văn hoa cách” hoặc “văn tinh củng mệnh cách” hoặc “xướng khúc kẹp mệnh cách”, có vinh quang trong giới học thuật, văn nghệ... Mệnh nữ có nhan sắc, đa tài, đa tình.
Sao Thiên Tướng an Mệnh ở cung Dần, Thân: Cuộc sống giàu có, tình cảm dễ thay đổI
Sao Thiên Tướng an mệnh ở cung Dần, Thân cần cùng cung với sao Vũ Khúc, xin tham khảo sao Vũ Khúc.
Sao Thiên Tướng an Mệnh ở cung MÃO, DẬU: CÓ ĐẦU CÓ CUỐI, ĐẠT ĐƯỢC SỰ CÂN BẰNG.
Sao Thiên Tướng mệnh ở hai cung sửu, Dậu trong công việc có nguyên tắc nhất định, thường duy trì sự cảnh giác và cẩn thận cao, trong hoàn cảnh biến đổi, mâu thuẫn, bị đả kích vẫn có thể có được sự cân bằng. Sự nghiệp tuy có thể duy trì nhất quán không thay đổi, có đầu có cuối nhưng dễ chịu ảnh hưởng của các hoạt động, trong đời có thể có hiện tượng thay đổi công việc, nhưng phần lớn thuộc về tình hình tự nhiên, sau khi thay đổi vẫn có thể duy trì tình trạng ổn định. .
Do sao Thiên Tướng là lạc hãm, bản thân yếu, dễ chịu ảnh hưởng của sao Thiên Phủ cung Tài Bạch, thận trọng, giỏi về quản lý, tài nguyên rộng. Đồng thời, cũng dễ chịu ảnh hưởng của sao Phá Quân, Liêm Trinh cung Tài Bạch, có cá tính, tài hoa, hay nghĩ, hiếu động, hay giao tiếp, hoàn cảnh có nhiều biến động, dễ làm công chức, mênh nữ có năng lực làm việc, đào hoa, hôn nhân phần lớn không tốt đẹp. Sao Thiên Tướng thủ mệnh hai cung Mão, Dậu tuy là lạc hâm nhưng " nếu Đại, Tiểu Hạn hoặc Lưu Niên chưa tốt cũng có thể có biểu hiện, chỉ có điều bản thân sao Thiên Tướng là lạc hãm vô lực, tuy hành vận tốt, nhưng bản thân không thích sự thay đổi, không thích đối đầu, khi phán đoán, đề hội chiếu với sao khác liên tham khảo.
Vận mệnh năm sinh khác nhau
- Người sinh năm Giáp: sao Liêm Trinh cung Thiên Di hóa lộc, sao Phá Quân hóa quyền. Khi làm việc gặp thuận lợi, chú trọng sự hưởng thụ tinh thân, ra ngoài có duyên với người khác giới, có thể có được sự giúp đỡ của người khác phái bôn ba bận rộn, hay biến đổi, có tài vận, tiêu tiền thoải mái, tiền vào rồi lại ra, không nên kinh doanh hoặc mở công ty.
- Người sinh năm Ất: sao Liêm Trinh cung Thiên Di hóa kỵ. Dễ gặp các tai nạn như tai nạn giao thông, bị ngã. Tình cảm và tinh thần hay bị dao động, dễ ngoại tình, cũng dễ gây ra tranh chấp.
- Người sinh năm Bính, Định mệnh ở cung Mão hoặc người sinh năm Nhâm, Quý mệnh ở cung Dậu, hai sao quý Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt cung chiếu cung Mệnh, cung Thiên Di, Tài Bạch, là “thiên ất kính cung cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ.
- Người sinh năm Bính: Sao Lộc Tồn, Thiên Mã cùng ở cung Tài Bạch, nếu Linh Tinh, Hỏa Tinh xung phá là “lộc mã giao trì cách”, càng động càng có tài, thường hay đạt được tài sản trong hoàn cảnh hay bị thay đổi, thường có cơ hội tốt để chuyển nghề, trong đời có nhiều cơ hội đi du lịch.
- Người sinh năm Quý: sao Phá Quân cung Thiên Di hóa lộc. Ra ngoài chi tiêu lớn, thích ra ngoài tiêu phí, thường có tài sản ngoài ý muốn.
Vận mệnh giờ sinh khác nhau
Người sinh tháng 2, tháng 6 mệnh ở cung Dậu hoặc người sinh tháng 8, tháng 12 mệnh ở cung Mão, sao Tả Phù, Hữu Bật lần lượt tam hợp hội chiếu cung Mệnh, cung Tài Bạch có lực lượng giúp đỡ, làm việc khá thuận lợi.
Sao Thiên Tướng an Mệnh ở cung Thìn, Tuất: Ổn định, giàu có sung túc
Sao Thiên Tướng ở cung Thìn, Tuất cùng cung với sao Tử Vi, xin tham khảo sao Tử Vi.
Sao Thiên Tướng an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi: Ăn ở không phảI lo lắng, cuộc sống sung túc
Người an mệnh sao Thiên Tướng ở cung Tỵ, Hợi nhiệt tình làm việc, tự nguyện chia sẻ sự thành công trong công việc với người khác, chú trọng sự hưởng thụ tinh thần, giỏi về biện luận, thông minh và không để ý đến tiểu tiết, thích hợp với nghề giáo, văn thư.
Người sinh giờ Mão, Mùi, Hợi mệnh ở cung Mão hoặc người sinh giờ sửu, Tỵ, Dậu mệnh ở cung Mão, sao Văn Khúc, Văn Xương lần lượt ở cung Mệnh hoặc tam hợp hội chiếu cung Mệnh là “văn tinh kính mệnh cách” nổi tiếng trong giới văn nghệ, nghệ thuật. Mệnh nữ đa tình.
Sao Thiên Tướng ở cung Tỵ, Hợi là độc tọa địa thế, cung đối (Thiên Di) là sao Phá Quân, Vũ Khúc bình thế cùng tọa. Do bản thân sao Thiên Tướng yếu, nhưng có thể có sự trợ giúp của hai sao Phá Quân và Vũ Khúc, sẽ hợp nếu phát triển ra bên ngoài, tuy gian khổ hao phí sức lực, nhưng nghị lực lớn, không ngại khó khăn, có thể dũng cảm đối diện với hiện thực, vượt qua được khó khăn, cuối cùng đạt được kết quả tốt đẹp.
Sao Thiên Tướng an mệnh cung Tỵ, Hợi, cung Tài Bạch cần có sao Thiên Phủ nhập miếu. Giỏi về biện luận, tài vận tốt, có năng lực đầu tư biết tích lũy, không phải lo lắng về vấn đề ăn, mặc, cuộc sống sung túc.
Sao Thiên Tướng an mệnh ở hai cung Tỵ, Hợi, cung Phu Thê là sao Tử Vi vượng thế và sao Tham Lang lợi thế cùng tọa. Mệnh nam lấy vợ mẫn cán và có cá tính, vợ chú trọng cuộc sống, cần kết hôn muộn hoặc trước hôn nhân gặp trắc trở, có thể có hạnh phúc đến cuối đời mệnh nữ, nếu cung Phu Thê, cung Mệnh chưa gặp sao xấu, cuộc sống hai vợ chồng mỹ mãn, có tình cảm.
Sao Thiên Tướng an mệnh ở hai cung Tỵ, Hợi thích tương trợ sáu cát tinh, không thích gặp sao Vũ Khúc hóa kỵ, có nhiều trắc trở, cũng không thích kẹp mệnh sao Địa Không, Địa Kiếp, dễ làm cho cuộc sống thêm khó khăn, có tôn giáo tín ngưỡng. Nếu cùng cung với hai sao Địa Không, Địa Kiếp, mệnh nữ về mặt tình cảm gặp trắc trở, dựa vào cung Hợi thì nhẹ hơn.Nếu cùng cung hoặc hội chiếu với sáu hung tinh, chủ có nghệ thuật, hơn nữa còn có thể dựa vào đó để mưu sinh kiếm tiền.
Vận mệnh năm sinh khác nhau
Người sinh năm Giáp: sao Phá Quân cung Thiên Di hóa quyền, sao Vũ Khúc hóa khoa. Bận rộn, bôn ba, có năng lực lãnh đạo, thích hợp với chức võ, ra ngoài có quý nhân giúp đỡ, có danh tiếng, trong gian khổ thường có biểu hiện xuất sắc.
Người sinh năm Bính Hợi, Bính Mão, Bính Mùi, Mậu Hợi, Mậu Mão, Mậu Mùi hoặc người sinh năm Nhâm Tý, Nhâm Dậu, Nhâm sửu, sao Lộc Tồn, Thiên Mã cùng ở cung Mệnh hoặc cung Thiên Di, nếu chưa xung phá với Hỏa Tinh, Linh là “lộc mã giao trì cách”, càng bôn ba càng kiếm được tiền, có rất nhiều cơ hội du lịch. Có Người sinh năm Bính, Đinh mệnh ở cung Tỵ hoặc người sinh năm Nhâm, Quý mệnh ở cung Hợi, hai sao quý Thiên Khôi, Thiên Việt lần lượt kính chiếu cung Mệnh ở cung Thiên Di, cung Quan Lộc, là “thiên ất kính mệnh cách”, văn chương cái thế, quý nhân giúp đỡ. Người sinh năm Ất: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa lộc. Sao Vũ Khúc hóa lộc, ra ngoài có thể có tài lộc, đồng thời giảm bớt khó khăn, thích hợp với đảm nhận công việc tài vụ ở giới quân cảnh.
Người sinh năm Canh: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa quyền. Kiên quyết, có tinh thần phấn đấu, trong hoàn cảnh khó khăn có thể hoàn thành công việc mà người khác không thể làm được. Mệnh nam coi trọng sự nghiệp, thích độc lập, tự tạo lập sự nghiệp, do đó rất bận rộn mệnh nữ cô đơn chịu ảnh hưởng của duyên phận hôn nhân.
Người sinh năm Nhâm: sao Vũ Khúc cung Thiên Di hóa kỵ. Khá khó tính, tự chủ độc lập, mưu sinh bằng nghệ kỹ thuật, tiền tài, sự nghiệp gặp trắc trở, mệnh nữ tình cảm, tinh thần không tốt. Người có mệnh ở cung Hơi do sao Lộc Tồn cùng cung, có thể khống chế sao kỵ, tuy không tránh được khó khăn, nhưng vẫn có thể có thành công, những trắc trở tinh thần, tình cảm cũng được giảm bớt. Hà Người sinh năm Quý: sao Phá Quân cung Thiên Di hóa lộc. Sao Phá Quân xung phá lại có tính dao động, ra ngoài chi tiêu lớn, chú trọng sự hưởng thụ tinh thần, nhậm chức có liên quan đến tài chính đơn vị có thể sẽ có thành công.
Vận mệnh giờ sinh khác nhau
Người sinh tháng 2, tháng 6, tháng 10 mệnh ở cung Tỵ hoặc người sinh tháng 4, tháng 8, tháng 12 mệnh ở cung Hợi, hai sao tốt Tả Phù, Hữu Bật cung Mệnh hoặc ba cung này tam hợp kính chiếu cung Mệnh, lực lượng trợ giúp nhiều, làm việc thuận lợi. Người sinh giờ Tý, Sửu, Hợi mệnh ở cung Hợi hoặc người sinh giờ Tỵ, Ngọ, Mùi mệnh ở cung Tỵ, hai sao xấu Địa Không, Địa Kiếp cùng tọa hoặc cùng kẹp với cung Mệnh là “mệnh lý phòng không cách” hoặc “không kiếp kẹp mệnh cách”, cuộc đời giống như con thuyền trong bão gió, thường gặp trắc trở bất ngờ giống như con thuyền “giữa đường gãy cột buồm”, có tín ngưỡng tôn giáo.